Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 13 - Tiết 50: Bài toán dân số

ppt 44 trang minh70 4070
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 13 - Tiết 50: Bài toán dân số", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_bai_13_tiet_50_bai_toan_dan_so.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 13 - Tiết 50: Bài toán dân số

  1. Xem đoạn ps ktbc
  2. Đất chật, người đông Nghèo đói
  3. NGỮ VĂN 8 BÀI 13 - TIẾT 50: Thái An
  4. Ngữ văn 8 Thái An I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: Nhà văn, nhà báo Thái An 2. Tác phẩm: Xuất xứ: Trích Báo Giáo dục & Thời đại Chủ nhật số 28. Theo em, trong các phương thức sau đây, (1995) Kiểu loại văn bản: đâu là phương thức biểu đạt của văn bản “ Bài toán dân số” ? - Văn bản nhật dụng a. Nghị luận - Phương thức biểu đạt: b. Tự sự Nghị luận chứng minh,giải thích+ tự sự c. Biểu cảm d. Nghị luận chứng minh,giải thích+ tự sự
  5. Ngữ văn 8 Thái An I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: 1. Tác giả: Nhà văn, nhà báo Thái An 2. Tác phẩm: -Bố cục: + Đoạn 1: Từ đầu đến “ sáng mắt ra”: Nêu vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình. + Đoạn 2: Tiếp đến “ ô thứ 31 của bàn cờ”: Làm rõ thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hóa gia đình. + Đoạn 3: Còn lại: Tác giả bày tỏ thái độ và giải pháp về vấn đề này.
  6. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN: Nội dung: Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình - Được- Dân đặt số ra là sốtừ người thời cổsinh đại sống =>tác trên phạmgiả “ sángvi mắt mộtra” quốc. gia, một châu lục hay toàn cầu. -Gia tăng dân số ảnh hưởng đến tiến bộ xã hội - Cáchvà là đặt nguyên vấn đềnhân hấp của dẫn, đói nghèo, tự nhiên, lạc hậu. lôi cuốn sự chú ý của người đọc. - Dân số và kế hoạch hoá gia đình là vấn đề đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới.
  7. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình - Được đặt ra từ thời cổ đại =>tác giả “ sáng mắt ra”. - Cách đặt vấn đề hấp dẫn, tự nhiên, lôi cuốn sự chú ý của người đọc. 1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình * Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ. (Đó là câu chuyện kinh khủng biết nhường nào!) * Vấn đề dân số được tính toán từ một chuyện trong Kinh Thánh. (Bây giờ không quá 5%) * Vấn đề dân số được nhìn nhận từ thực tế sinh sản của con người. (Trong thực tế ô thứ 31 của bàn cờ)
  8. Ngữ văn 8 Thái An I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình. 1. Thực trạng vấn đề- Có dân một số bàn và cờ kế gồm hoạch 64 ô. hoá gia đình. • Vấn đề dân số- đượcĐặt 1 nhìn hạt thócnhận vào từ mộtô thứ bài nhất, toán ô cổ. thứ hai đặt 2 hạt, các ô tiếp theo cứ • Câu chuyện kén rể của nhà thông thái. thế tăng lên theo cấp số nhân công Số thóc tăng theobội cấp là số 2. nhân trong 64 ô bàn cờ. → Có thể phủ kín- Tổngkhắp sốbề thócmặt đượctrái đất tính này. ra nhiều đến mức có thể phủ khắp bề mặt Trái đất.
  9. Ngữ văn 8 Thái An I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình. 1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình. - Câu chuyện bài toán cổ theo cấp số nhân - Dân số: + khởi đầu:2 người (ô số 2) + 1995: 5,63 tỷ (vượt ô thứ 30)
  10. 16 32 64 128 ?
  11. 16 32 64 128 5,63 tỉ 30 - Lúc đầu Trái đất chỉ có hai người (A-đam và E-va). - Nếu mỗi gia đình chỉ sinh hai con thì đến năm 1995 dân số Trái đất là 5,63 tỉ. - So với bài toán cổ con số này đã xấp xỉ ở ô thứ 30 của bàn cờ. + 1995: 5,63 tỷ người.
  12. - Th¸i An - QUAN SÁT BÀN CỜ +2015: Hơn 7 tỷ người. 8 16 32 64 128 Ô thứ > 7 31 tỷ
  13. Thảo luận: Theo em, dân số tăng nhanh sẽ có tác động như thế nào đến sự phát triển của xã hội?
  14. Sự bùng nổ dân số đi kèm với nghèo nàn, lạc hậu, kinh tế kém phát triển, văn hóa, giáo dục không được nâng cao Kìm hãm sự phát triển của xã hội.
  15. Ngữ văn 8 Thái An I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình. 1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình a).Vấn đề dân số được nhìn nhận từ một bài toán cổ. - Câu chuyện kén rễ là tiền đề để so sánh với sự bùng nổ dân số tăng theo cấp số nhân, công bội là 2, một con số khủng khiếp. b). Bài toán dân số hiện nay: - 1995: 5,63 tỷ người → đạt đến ô thứ 30 trên bàn cờ. - 2015: Hơn 7 tỷ người → đạt đến ô thứ 31. → Dân số gia tăng khủng khiếp mà đất đai không tăng. => Đói nghèo, lạc hậu, kinh tế và văn hóa không phát triển.
  16. Kinh tế kém phát triển Bùng nổ Nghèo nàn, dân số lạc hậu Dân trí thấp
  17. Phóng sự.
  18. TỶ LỆ SINH CON CỦA PHỤ. NỮ MỘT SỐ NƯỚC STT NƯỚC TỈ LỆ SINH/PHỤ NỮ • . 1 Ru-an-đa 8,1 2 Tan-da-ni-a 6,7 3 Ma-đa-gat-xca 6,6 4 Nê-pan 6,3 5 Ấn Độ 4,5 6 Việt Nam 3,7 => Những nước có tỷ lệ sinh con cao thuộc Châu Phi, Châu Á (Trong đó có Việt Nam).
  19. THỐNG KÊ VÀ DỰ BÁO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA DÂN SỐ THẾ GIỚI TỪ NĂM 1950 → 2050
  20. Dân số Việt Nam năm 2019 là 96.208984 người. Đứng thứ 15 trên thế giới, thứ 3 khu vực Đông Nam Á
  21. Ngữ văn 8 Thái An I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN Vấn đề: Dân số và kế hoạch hoá gia đình. 1. Thực trạng vấn đề dân số và kế hoạch hoá gia đình 2. Nhiệm vụ đặt ra: - Đừng để mỗi con người chỉ còn diện tích bằng một hạt thóc. - Chặng đường đi đến ô thứ 64 càng dài lâu càng tốt. → Đó là con đường “Tồn tại hay không tồn tại” của loài người. → Khẳng định tầm quan trọng bức thiết của vấn đề dân số.
  22. Nghèo đói Đất chật, người đông
  23. Chất lượng cuộc sống thấp Thất học, thất nghiệp
  24. Những thành phố chìm trong khói bụi ùn tắc giao thông
  25. Nghèo đói, bệnh tật sẽ còn dai dẳng theo đuổi, nếu các quốc gia này không có biện pháp hữu hiệu để kìm hãm sự bùng nổ dân số
  26. Nghèo đói Đất chật, người đông
  27. Chất lượng cuộc sống thấp Thất học, thất nghiệp
  28. Những thành phố chìm trong khói bụi ùn tắc giao thông
  29. Nghèo đói, bệnh tật sẽ còn dai dẳng theo đuổi, nếu các quốc gia này không có biện pháp hữu hiệu để kìm hãm sự bùng nổ dân số
  30. Ngữ văn 8 Thái An I. ĐỌC - TÌM HIỂU CHUNG: II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN III. TỔNG KẾT: 1.Hình thức: - Sử dụng kết hợp các phương pháp so sánh, dùng số liệu, phân tích - Lập luận chặt chẽ, ngắn gọn. - Ngôn ngữ khoa học, giàu sức thuyết phục. 2. Ý nghĩa văn bản: - Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại.
  31. Đất đai không sinh thêm, con người lại ngày càng nhiều lên gấp bội. Nếu không hạn chế sự gia tăng dân số thì con người sẽ tự làm hại chính mình.Từ câu chuyện một bài toán cổ về cấp số nhân, tác giả đã đưa ra các con số buộc người đọc phải liên tưởng và suy ngẫm về sự gia tăng dân số đáng lo ngại của thế giới, nhất là ở những nước chậm phát triển.
  32. Gái một con trông mòn con mắt Gái hai con con mắt liếc ngang Ba con cổ ngẳng răng vàng Bốn con quần áo đi ngang khét mù Năm con tóc rối tổ cu Sáu con yếm trụt váy dù vặn ngang.
  33. IV. Luyện tập: Bài tập1: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số? Vì sao? - Đẩy mạnh giáo dục là con đường tốt nhất để hạn chế gia tăng dân số vì chỉ có thể bằng con đường giáo dục mới giúp con người có ý thức và thực hiện kế hoạch hóa gia đình một cách tự giác. Bài tập2: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu? - Gia tăng dân số dẫn đến đói nghèo, lạc hậu. Nhất là ở các nước giáo dục kém phát triển thì gia tăng dân số rất nhanh, tạo ra nghèo đói, lạc hậu. Đó là cái vòng lẩn quẩn.
  34. Nguyên nhân chính của sự gia tăng dân số là gì? A. Do khả năng sinh con của người phụ nữ là rất lớn. B. Do kinh tế thấp kém. C. Do không có biện pháp kế hoạch hóa gia đình. D. Do con người. Nhất là người phụ nữ chưa được hưởng quyền lợi giáo dục.
  35. Ý NÀO NÓI ĐÚNG NHẤT HẬU QUẢ CỦA SỰ GIA TĂNG DÂN SỐ THẾ GIỚI? A. Sự “tồn tại hay không tồn tại” của chính loài người. B. Nền kinh tế thế giới bị giảm sút. C. Mất ổn định chính trị trên toàn cầu. D. Nền giáo dục của các nước nghèo nàn, lạc hậu.
  36. HƯỚNG DẪN HỌC Ở NHÀ - Học bài, chuẩn bị bài soạn tiếp theo. - Sưu tầm tục ngữ, ca dao nói về kế hoach hóa gia đình.
  37. CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM MẠNH KHỎE, HẠNH PHÚC!
  38. Bài tập 3: Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới đã nêu trong phần Đọc thêm, hãy tính từ năm 2000 đến tháng 9 - 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện nay?
  39. - Từ năm 2000 đến 9 - 2003 (45 tháng) số dân trên thế giới đã tăng: 240.673.967 người. - Số dân đó gấp khoảng ~ 3 lần số dân Việt Nam hiện nay. - Từ số liệu trên, có thể tính được tốc độ gia tăng dân số mỗi ngày, mỗi giờ: + Mỗi ngày tăng khoảng 178.277 người. + Mỗi giờ tăng khoảng 7.428 người. ➔ Tốc độ gia tăng dân số rất nhanh.