Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài dạy 9: Nói quá

ppt 17 trang minh70 9270
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài dạy 9: Nói quá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_bai_day_9_noi_qua.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài dạy 9: Nói quá

  1. Xác định các biện pháp tu từ trong những câu sau: 1. Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. (Tố Hữu) =>Hoán dụ 2. Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa (Hồ Chí Minh) 3. Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng =>So sánh, điệp ngữ Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ (Viễn Phương) 4. Cầy đồng đang buổi ban trưa => Ẩn dụ Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày Ai ơi bưng bát cơm đầy Dẻo thơm một hột đắng cay muôn phần => So sánh (Ca dao)
  2. Hãy so sánh các câu trong bài tục ngữ và bài ca dao với các câu đồng nghĩa tương ứng ( cách nói bình thường) và cho biết cách nói nào hay hơn ? Vì sao? -Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng - Đêm tháng năm ngắn. -Ngày tháng mười chưa cười đã tối. - Ngày tháng mười ngắn. -Mồi hôi thánh thót như mưa ruộng cày - Mồi hôi ướt đẫm như mưa. NÓI QUÁ CÁCH NÓI BÌNH THƯỜNG Gây ấn tượng và có giá trị biểu Không gây ấn tượng. cảm cao, gợi hình gợi cảm. Khó hình dung sự vật.
  3. Nói quá còn có tên gọi khác là khoa trương, thậm xưng, phóng đại, cường điệu, ngoa ngữ. Nói quá được sử dụng nhiều trong ca dao, tục ngữ, trong thơ văn châm biếm, hài hước và trong cả thơ trữ tình. Nói quá được sử dụng nhiều trong thành ngữ.
  4. 1 MỘT NẮNG HAI SƯƠNG. Nhấn mạnh sự vất vả 2 MA CHÊ QUỶ HỜN. Ngụ ý rất xấu 3 CHẬM NHƯ RÙA. Ngụ ý rất chậm 4 TRẮNG NHƯ TUYẾT. Ngụ ý rất trắng 5 ĐEN NHƯ CỘT NHÀ CHÁY. Ngụ ý rất đen 6 ĐỔ MỒ HÔISÔI NƯỚC MẮT. Nhấn mạnh sự vất vả 1’ 2’ 3’ 4’ 5’ 6’
  5. QUẢ BÍ KHỔNG LỒ Hai anh chàng cùng đi qua một khu vườn trồng bí, anh A thấy quả bí to vội kêu lên : - Chà quả bí to thật! Anh B cười mà bảo rằng: - Thế thì lấy gì làm to! Tôi đã từng thấy quả bí to hơn nhiều. Có một lần tôi trông thấy quả bí to bằng cả cái nhà đằng kia kìa! Anh A nói ngay: - Thế thì lấy gì làm lạ! Tôi còn nhớ có một lần tôi còn trông thấy cái nồi to bằng cả cái đình làng ta! Anh B ngạc nhiên hỏi: - Cái nồi ấy dùng để làm gì mà to vậy? Anh A giải thích: - Cái nồi ấy dùng để luộc quả bí anh vừa nói ấy mà. Anh B biết bạn chế nhạo mình bèn nói lảng sang chuyện khác. Theo: Truyện cười dân gian
  6. Phân biệt biện pháp tu từ nói quá với nói khoác: giống và khác nhau ở điểm nào? Nói quá Nói khoác Giống Điều phóng đai quy mô tính chất của sự vật, hiện tượng và sự vật. Khác Nhằm mục đích nhấn mạnh, Nhằm mục đích làm cho gây ấn tượng, tăng sức biểu người nghe tin vào những cảm. điều không có thực. Nói khoác là hành động có tác động tiêu cực.
  7. Tiết 37 Phần Tiếng Việt Nói quá II. Luyện tập Bài 1: Tìm biện pháp nói quá và ý nghĩa của chúng trong các ví dụ sau: a) Bàn tay ta làm nên tất cả . Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. (Hoàng Trung Thông, Bài ca vỡ đất) • Thành quả của lao động gian khổ , vất vả nhọc nhằn Nghĩa bóng: Niềm tin vào bàn tay lao động => Sức lao động của con người thật kỳ diệu. b) Anh cứ yên tâm, vết thương chỉ sướt da thôi. Từ giờ đến sáng em có thể đi lên đến tận trời được. (Nguyễn Minh Châu, Mảnh trăng cuối rừng) Vết thương chẳng có nghĩa lí gì, không phải bận tâm. Cô rất khoẻ có thể đi tới bất cứ nơi nào. c) Cái cụ bá thét ra lửa ấy lại xử nhũn mời hắn vào nhà xơi nước. ( Nam Cao, Chí phèo) Kẻ có uy quyền khiến mọi người khiếp sợ. ( nhấn mạnh uy quyền của Cụ Bá Kiến).
  8. Bài 2 :Điền các thành ngữ sau đây vào chỗ trống/ / để tạo thành biện pháp tu từ nói quá: Bầm gan tím ruột; Chó ăn đá gà ăn sỏi; Nở từng khúc ruột; Ruột để ngoài da; Vắt chân lên cổ mà chạy. a. Ở nơi chó ăn đá gà ăn sỏi thế này, cỏ không mọc nổi nữa là trồng rau trồng cà. b. Nhìn thấy tội ác của giặc ai ai cũng bầm gan tím ruột c. Cô Nam tính tình sởi lởi, ruột để ngoài da d. Lời khen của cô giáo làm cho nó nở từng khúc ruột e. Bọn giặc hoảng hồn vắt chân lên cổ mà chạy.
  9. BàiBài 33:: ĐặtĐặt câucâu vớivới cáccác thànhthành ngữngữ cócó dùngdùng phépphép nóinói quáquá sau:sau: nghiêngnghiêng nướcnước nghiêngnghiêng thànhthành,, dờidời nonnon lấplấp biển,biển, lấplấp biểnbiển vává trời,trời, mìnhmình đồngđồng dada sắt,sắt, nghĩnghĩ nátnát ócóc a. Cô ấy có vẻ đẹp nghiêng nước nghiêng thành. b. Đoàn kết là sức mạnh dời non lấp biển. c. Công việc lấp biển vá trời là công việc của nhiều đời, nhiều thế hệ mới có thể làm xong. d. Những chiến sĩ mình đồng da sắt đã chiến thắng. e. Mình nghĩ nát óc mà vẫn chưa giải được bài toán này.
  10. Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá Trắng như tuyết Đẹp như tiên
  11. Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá Nhanh như sóc Phi như bay
  12. Bài 4: Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá Nói như vẹt Khỏe như voi
  13. Bài 4 : Tìm thành ngữ so sánh có sử dụng phép nói quá Chậm như rùa Tươi như hoa
  14. Bài tập 5: Viết một đoạn văn hoặc làm một bài thơ có dùng biện pháp nói quá. Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn Làn thu thủy nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh Một hai nghiêng nước nghiêng thành ( Trích: Truyện Kiều – Nguyễn Du)
  15. * Hướng dẫn hoạt động nối tiếp. - Làm tiếp bài tập 5 vào vở. - Sưu tầm một số câu ca dao và thơ văn có sử dụng phép nói quá . - Chuẩn bị “ Ôn tập truyện ký Việt Nam.
  16. TIẾT HỌC KẾT THÚC CHÚC CÁC EM VUI