Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản

ppt 38 trang minh70 3630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_4_tinh_thong_nhat_ve_chu_de_cua_van.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 4: Tính thống nhất về chủ đề của văn bản

  1. Tiết: 4 TÍNH THỐNG NHẤT VỀ CHỦ ĐỀ CỦA VĂN BẢN
  2. I - Chủ đề của văn bản
  3. * Đọc lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh, xác định: - Đối tượng được nói đến là ai? - Vấn đề chính được rút ra từ văn bản? - Chủ đề văn bản “Tôi đi học” là gì?
  4. CHIẾC BÁT VỠ Một người đàn ông đang gánh chạn bát qua đường. Đi qua đoạn dốc, quang gánh nghiêng, làm một chiếc bát trượt xuống đường và vỡ nát. Ông lão cứ thế đi tiếp mà không hề ngoảnh đầu lại nhìn. Thấy lạ, người đi đường bèn nói: “Ông lão ơi, sao bát rơi vỡ mà ông chẳng hề hay biết?”. Ông lão trả lời: “Ta biết chứ, nhưng dẫu sao nó đã vỡ rồi, có tiếc nuối hay không cũng có được gì đâu!”. - Đối tượng - Vấn đề chính - Chủ đề văn bản
  5. SƯ TỬ VÀ SÓC Một con sóc muốn quyết đấu với sư tử nhân một ngày đẹp trời nọ. Sư tử liền từ chối thẳng thừng. Sóc khiêu khích: “Sư tử hùng mạnh như ngươi mà lại sợ ta?”. Sư tử thủng thẳng trả lời: “Dẫu kết quả trận đấu có ra sao đi nữa, sau này muôn thú sẽ biết đến ngươi như kẻ đã dám thách thức với Chúa tể sơn lâm. Còn ta suốt đời sẽ mang danh tên Chúa tể sơn lâm lại đi luận võ với hạng sóc chồn tiểu tử!”. - Đối tượng - Vấn đề chính - Chủ đề văn bản
  6. I - Chủ đề của văn bản Chủ đề văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản biểu đạt.
  7. II - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản
  8. *Tính thống nhất về chủ đề của văn bản “Tôi đi học” Văn bản “Tôi đi học” chỉ biểu đạt chủ đề đi học hay có chủ đề nào khác không? - Chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định.
  9. - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản “Tôi đi học” thể hiện ở: + Nhan đề: Tôi đi học + Mối quan hệ giữa các phần của văn bản: . Thời gian, không gian, hình ảnh gợi nhắc kỉ niệm; . Hình ảnh nhân vật tôi trên đường cùng mẹ tới trường; . Hình ảnh nhân vật tôi lúc ở sân trường làng Mĩ Lí; . Hình ảnh nhân vật tôi lúc vào lớp, đón giờ học đầu tiên; + Các từ ngữ then chốt lặp lại:
  10. II - Tính thống nhất về chủ đề của văn bản - Khi chỉ biểu đạt chủ đề đã xác định. - Thể hiện ở nhan đề, đề mục, các từ ngữ then chốt, quan hệ giữa các phần của văn bản.
  11. III - Luyện tập
  12. 1. Văn bản “Rừng cọ quê tôi”.
  13. Chẳng có nơi nào đẹp như sông Thao quê tôi, rừng cọ trập trùng. Thân cọ vút thẳng trời hai ba chục mét cao, gió bão không thể quật ngã. Búp cọ vuốt dài như thanh kiếm sắc vung lên. Cây non vừa trồi, lá đã xoà sát mặt đất. Lá cọ tròn xoè ra nhiều phiến nhọn dài, trông xa như một rừng tay vẫy, trưa hè lấp loá nắng như rừng mặt trời mới mọc. Mùa xuân, chim chóc kéo về từng đàn. Chỉ nghe tiếng hót líu lo mà không thấy bóng chim đâu. Căn nhà tôi núp dưới rừng cọ. Ngôi trường tôi học cũng khuất trong rừng cọ. Ngày ngày đến lớp, tôi đi trong rừng cọ. Không đếm được có bao nhiêu tàu lá cọ xoè ô lợp kín trên đầu. Ngày nắng, bóng râm mát rượi. Ngày mưa, cũng chẳng ướt đầu. Cuộc sống quê tôi gắn bó với cây cọ. Cha làm cho tôi chiếc chổi cọ để quét nhà, quét sân. Mẹ đựng hạt giống đầy móm lá cọ, treo lên gác bếp để gieo cấy mùa sau. Chị tôi đan nón lá cọ, lại biết đan cả mành cọ và làn cọ xuất khẩu. Chiều chiều trăn trâu, chúng tôi rủ nhau đi nhặt những trái cọ rơi đầy quanh gốc về om, ăn vừa béo vừa bùi. Quê tôi có câu hát: Dù ai đi ngược về xuôi Cơm nắm là cọ là người sông Thao. Người sông Thao đi đâu rồi cũng nhớ về rừng cọ quê mình. (Nguyễn Thái Vận)
  14. a. - Đối tượng: rừng cọ. - Vấn đề: tình cảm gắn bó giữa rừng cọ với người dân sông Thao.
  15. a. - Đối tượng: rừng cọ. - Vấn đề: tình cảm gắn bó giữa rừng cọ với người dân sông Thao. - Thứ tự: Miêu tả rừng cọ trước rồi nói đến sự gắn bó giữa cuộc sống của người dân sông Thao với rừng cọ sau.
  16. b. Chủ đề văn bản:
  17. b. Chủ đề văn bản: Tình cảm gắn bó của tác giả đối với rừng cọ quê hương.
  18. 2. Ý làm cho bài viết lạc đề:
  19. 2. Luận điểm “Văn chương làm cho tình yêu quê hương đất nước trong ta thêm phong phú và sâu sắc.”. a) Văn chương làm cho những hiểu biết của ta về quê hương đất nước thêm phong phú, sâu sắc; b) Văn chương lấy ngôn từ làm phương tiện biểu hiện; c) Văn chương làm ta thêm tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước, về truyền thống tốt đẹp của ông cha ta; d) Văn chương giúp ta yêu cuộc sống, yêu cái đẹp; e) Văn chương nung nấu trong ta lòng căm thù bọn giặc cướp nước, bọn bán nước và hun đúc ý chí quyết tâm hi sinh để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
  20. 2. Luận điểm “Văn chương làm cho tình yêu quê hương đất nước trong ta thêm phong phú và sâu sắc.”. a) Văn chương làm cho những hiểu biết của ta về quê hương đất nước thêm phong phú, sâu sắc; b) Văn chương lấy ngôn từ làm phương tiện biểu hiện; c) Văn chương làm ta thêm tự hào về vẻ đẹp của quê hương đất nước, về truyền thống tốt đẹp của ông cha ta; d) Văn chương giúp ta yêu cuộc sống, yêu cái đẹp; e) Văn chương nung nấu trong ta lòng căm thù bọn giặc cướp nước, bọn bán nước và hun đúc ý chí quyết tâm hi sinh để bảo vệ nền độc lập, tự do của Tổ quốc.
  21. 2. Ý làm cho bài viết lạc đề: (b), (d)
  22. VÌ SAO MÀ SỐNG? Có ba người mặt mày buồn bã đến hỏi ý kiến của một nhà hiền triết, làm thế nào để bản thân sống được vui vẻ. – Trước tiên, các ông hãy nói xem các ông sống vì cái gì? – Nhà hiền triết hỏi. Người đầu tiên nói: – Vì tôi không muốn chết, vì vậy mà tôi sống. Người thứ hai nói: – Vì tôi muốn nhìn xem ngày mai có tốt hơn ngày hôm nay hay không, vì vậy mà tôi sống. Người thứ ba nói: – Vì tôi có một gia đình phải nuôi dưỡng. Tôi không thể chết, vì vậy mà tôi sống. Nhà hiền triết lắc đầu nói: – Thế thì đương nhiên các ông không được vui vẻ rồi, vì các ông sống chỉ vì sợ hãi, chờ đợi, trách nhiệm bất đắc dĩ, chứ không vì lý tưởng.
  23. 3. Phân tích dòng cảm xúc thiết tha, trong trẻo của nhân vật “tôi” trong văn bản “Tôi đi học”
  24. a) Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xang; b) Con đường đến trường trở nên lạ; c) Mẹ nắm tay dẫn đến trường; d) Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một cậu học trò thực sự; e) Sân trường như rộng hơn, ngôi trường như cao hơn; g) Sợ hãi, chơ vơ trong hàng người bước vào lớp; h) Ông đốc và thầy giáo trẻ trìu mến đón học trò.
  25. a) Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xang; b) Con đường đến trường trở nên lạ; c) Mẹ nắm tay dẫn đến trường; d) Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một cậu học trò thực sự; e) Sân trường như rộng hơn, ngôi trường như cao hơn; g) Sợ hãi, chơ vơ trong hàng người bước vào lớp; h) Ông đốc và thầy giáo trẻ trìu mến đón học trò. - Có những ý lạc chủ đề: (c), (g)
  26. a) Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy các em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xang; b) Con đường đến trường trở nên lạ; c) Mẹ nắm tay dẫn đến trường; d) Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một cậu học trò thực sự; e) Sân trường như rộng hơn, ngôi trường như cao hơn; g) Sợ hãi, chơ vơ trong hàng người bước vào lớp; h) Ông đốc và thầy giáo trẻ trìu mến đón học trò. - Có nhiều ý hợp chủ đề nhưng diễn đạt chưa tốt nên thiếu sự tập trung vào chủ đề: (b), (e).
  27. - Sắp xếp và bổ sung hợp lí:
  28. - Sắp xếp và bổ sung hợp lí: a) Cứ mùa thu về, mỗi lần thấy mấy em nhỏ núp dưới nón mẹ lần đầu tiên đến trường, lòng lại náo nức, rộn rã, xốn xang. b) Cảm thấy con đường thường đi lại lắm lần tự nhiên cũng thấy lạ, nhiều cảnh vật thay đổi. c) Muốn thử cố gắng tự mang sách vở như một học trò thực sự. d) Cảm thấy ngôi trường vốn qua lại nhiều lần cũng có nhiều biến đổi. e) Cảm thấy gần gũi, thân thương đối với lớp học, với những người bạn mới.
  29. BỔ SUNG
  30. * Đọc lại văn bản “Tôi đi học” của Thanh Tịnh, xác định: - Đối tượng được nói đến là ai? Nhân vật “tôi” - Vấn đề chính được rút ra từ văn bản là gì? Kỉ niệm ngày đầu tiên đi học - Chủ đề văn bản “Tôi đi học” là gì? Kỉ niệm ngày đầu tiên đi học của nhân vật “tôi” trong thời thơ ấu.
  31. - Chiếc bát vỡ Một người đàn ông đang gánh chạn bát qua đường. Đi qua đoạn dốc, quang gánh nghiêng, làm một chiếc bát trượt xuống đường và vỡ nát. Ông lão cứ thế đi tiếp mà không hề ngoảnh đầu lại nhìn. Thấy lạ, người đi đường bèn nói: “Ông lão ơi, sao bát rơi vỡ mà ông chẳng hề hay biết?”. Ông lão trả lời: “Ta biết chứ, nhưng dẫu sao nó đã vỡ rồi, có tiếc nuối hay không cũng có được gì đâu!”. Hãy học tập thái độ lạc quan của ông lão trước những sự việc rủi ro không mong muốn. Dù có tồi tệ đến mức nào, mọi chuyện rồi cũng sẽ qua. Cứ thế tiến lên phía trước và đừng nghĩ ngợi về quá khứ đau buồn nữa, bạn nhé!
  32. - Các từ ngữ có liên quan đến chủ đề đi học: buổi tựu trường, sách vở, bút thước, học trò, ông đốc, thầy giáo bàn ghế, bảng đen được lặp lại nhiều lần.
  33. - Các câu văn: + Hôm nay tôi đi học. + Hằng năm cứ vào cuối thu, + Tôi quên thế nào được những cảm giác trong sáng ấy,
  34. Sư tử và sóc Một con sóc muốn quyết đấu với sư tử nhân một ngày đẹp trời nọ. Sư tử liền từ chối thẳng thừng. Sóc khiêu khích: “Sư tử hùng mạnh như ngươi mà lại sợ ta?”. Sư tử thủng thẳng trả lời: “Dẫu kết quả trận đấu có ra sao đi nữa, sau này muôn thú sẽ biết đến ngươi như kẻ đã dám thách thức với Chúa tể sơn lâm. Còn ta suốt đời sẽ mang danh tên Chúa tể sơn lâm lại đi luận võ với hạng sóc chồn tiểu tử!”. Câu trả lời dí dỏm của vị vua chốn rừng xanh thực chất lại vô cùng thâm thúy: Đừng vì những lời nói khiêu khích của thiên hạ mà tự hạ thấp danh dự bản thân mình.
  35. - Thứ tự: Miêu tả rừng cọ trước rồi nói đến sự gắn bó giữa cuộc sống của người dân sông Thao với rừng cọ sau. Đây là trình tự hợp lí không thể thay đổi, vì phải miêu tả cho người đọc biết trước đối tượng là rừng cọ như thế nào thì mới có thể nhận thấy mối gắn bó bền chặt của con người sông Thao với cây cọ.
  36. Vì sao mà sống? Có ba người mặt mày buồn bã đến hỏi ý kiến của một nhà hiền triết, làm thế nào để bản thân sống được vui vẻ. - Trước tiên, các ông hãy nói xem các ông sống vì cái gì? - Nhà hiền triết hỏi. Người đầu tiên nói: - Vì tôi không muốn chết, vì vậy mà tôi sống. Người thứ hai nói: - Vì tôi muốn nhìn xem ngày mai có tốt hơn ngày hôm nay hay không, vì vậy mà tôi sống. Người thứ ba nói: - Vì tôi có một gia đình phải nuôi dưỡng. Tôi không thể chết, vì vậy mà tôi sống. Nhà hiền triết lắc đầu nói: - Thế thì đương nhiên các ông không được vui vẻ rồi. Ý kiến của anh chị về một cuộc sống thú vị và ý nghĩa qua câu chuyện trên Gợi ý. 1 Giải thích tìm hiểu câu chuyện -Cả 3 người đến tìm nhà hiền triết đều không tìm thấy hạnh phúc vui vẻ vì + người 1: chỉ biết sống vì sự tồn tại về mặt sinh học, sợ hãi cái chết, sống trong sự lo âu thấp thỏm + người 2: sống chỉ chờ xem ngày mai có hơn ngày hôm nay không, sống trong sợ chờ đợi vô nghĩa tẻ nhạt và mòn mỏi + người 3: sống chỉ vì gánh nặng nuôi gia đình, sống bởi bổn phận, trách nhiệm, cuộc sống mệt mỏi nặng nề => +Tuy có khác nhau về câu trả lời nhưng điểm chung của cả 3 người là đều sống một cách thụ động, sống phụ thuộc hoàn toàn vào cái khách quan và quên đi chính mình. + Câu chuyện nhắc nhở mỗi chúng ta về thái độ sống trong đời. Để một cuộc sống ý nghĩa ta cần sống là chính mình trả lời được những câu hỏi Mình là ai? Mình có khả năng gì? Mình cần đạt được gì? Ước mơ hoài bão của mình, niềm đam mê , lí tưởng sống của mình,