Bài giảng Ngữ văn 8 - Văn bản: Hịch tướng sĩ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Văn bản: Hịch tướng sĩ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_8_van_ban_hich_tuong_si.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Văn bản: Hịch tướng sĩ
- Tuîng ®µi Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn (tại núi Yên Phụ - Hải Dương )
- Tượng đài Trần Quốc Tuấn ở Nam Định
- §©y lµ cuèn binh th mµ TrÇn Quèc TuÊn ®· dµy c«ng biªn so¹n ®Ó cho t- íng sÜ häc tËp nh»m chèng l¹i 50 v¹n qu©n Nguyªn.
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu chung. 1. Tác giả, tác phẩm. -Trần Quốc Tuấn (1231 -1300) tước Hưng Đạo Vương là 1 danh tướng kiệt xuất thời Trần -Là người có phẩm chất cao đẹp, văn võ song toàn và có công lao lớn trong 2 cuộc kháng chiến chống quân Mông-Nguyên - Ông được nhân dân tôn là “Đức thánh Trần” và lập đền thờ ở nhiều nơi Chân dung Trần Quốc Tuấn (Hưng Đạo 7
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn I. Tìm hiểu văn bản. 3. Bố cục: 4 phần b.Tác phẩm -Phần 1: Từ đầu “còn lưu tiếng * Hoàn cảnh sáng tác tốt!” -> Nêu vấn đề. -Tên chữ Hán: “Dụ chư tỳ tướng” + Phần thứ 2: Nêu truyền thống -Ra đời trước cuộc kháng chiến vẻ vang trong sử sách. chống Mông-Nguyên lần thứ 2 -> Nêu truyền thống vẻ vang (1285) nhằm nêu cao quyết tâm trong sử sách. đánh giặc, thắng giặc -Phần 3: Từ “Các ngươi” đến “có - Thể loại: Hịch được không?”. -Là thể văn nghị luận thời xưa, -> Nhận định tình hình, phân tích được vua chúa,tướng lĩnh 1 phong trái, phải trào để cổ động, thuyết phục, đấu -Phần 4: Còn lại tranh chống thù trong giặc ngoài -> Nêu chủ trương cụ thể và kêu gọi đấu tranh 8
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn Kỉ Tín, Do Vu, Vương Công Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang, -Có người làm tướng: Xích Tu Tư -Có người làm gia thần Dự Nhượng, Kính Đức -Có người làm quan nhỏ Thân Khoái -Họ sẵn sàng chết vì vua, vì nước, không sợ hiểm nguy, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ => Khích lệ lòng trung quân ái quốc của các tướng sĩ 9
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn * Tội ác của kẻ thù -Đi lại nghênh ngang -Uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình -Đem thân dê chó mà bắt nạt tể phụ -Đòi ngọc lụa, thu bạc vàng, vét của kho => Sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh, giọng điệu mỉa mai, châm biếm lột tả sự ngang ngược, tham lam, tàn bạo của kẻ thù Tác giả đã chỉ ra nỗi nhục quốc thể bị chà đạp để đánh vào lòng tự ái dân tộc -> Khích lệ lòng căm thù giặc và khơi gợi nỗi nhục mất nước. 10
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ -Lo lắng: quên ăn, mất ngủ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. -Đau xót: như cắt ruột, nước mắt Dẫu cho trăm thân này phơi đầm đìa ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui -Căm tức: xả thịt lột da, nuốt gan lòng” uống máu quân thù -Hy sinh: trăm thân phơi ngoài cỏ, nghìn xác gói da ngựa _ vui lòng 11
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn Nỗi lòng của chủ tướng ➢ Bằng những hình ảnh cụ thể có phần khoa trương -Lo lắng: quên ăn, mất ngủ phóng đại theo lối nói phổ biến của văn chương trung -Đau xót: như cắt ruột, nước mắt đại Tác giả bày tỏ trực tiếp đầm đìa tâm trạng lo lắng đau xót, -Căm tức: xả thịt lột da, nuốt gan căm tức sẵn sàng hi sinh: uống máu quân thù => Bày tỏ tấm lòng lo lắng, -Hy sinh: trăm thân phơi ngoài cỏ, đau xót cho đất nước; căm tức nghìn xác gói da ngựa _ vui lòng kẻ thù, sẵn sàng hy sinh vì đất nước 12
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn * Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ - Mối ân tình giữa chủ và tướng + Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, mỗi ý có 2 vế song hành + Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 13
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn → Câu văn biền ngẫu nhiều ý, hai vế song hành, điệp cấu trúc a,Phê phán những thái độ và hành câu «không có Thì ta cho» thể động sai trái của tướng sĩ hiện cách đối xử chu đáo hậu hĩnh đầy ân tình, thể hiện mối *Mối ân tình giữa chủ và tướng quan hệ cùng cảnh ngộ. -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, mỗi ý có 2 vế song hành -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa 14
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Cách đối xử vô cùng chu đáo, hậu hĩnh giữa chủ với tướng -Câu văn biền ngẫu dài, nhiều ý, -Mối quan hệ gắn bó khắng mỗi ý có 2 vế song hành khít trên mọi phương diện -Nhịp văn nhịp nhàng, hài hòa => Nhắc nhở, khích lệ ý thức, trách nhiệm, nghĩa vụ của tướng sĩ đối với vua, với nước 15
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn *Phê phán những biểu hiện sai trái -Sự bàng quan, thờ ơ: +Chủ nhục => không biết lo Phê phán nghiêm khắc lối sống cầu +Nước nhục=>không biết thẹn an hưởng lạc, thờ ơ, vô trách nhiệm +Hầu giặc => không biết tức +Nghe nhạc, đãi yến ngụy sứ => không biết căm -Sự ăn chơi hưởng lạc: chọi gà, đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, ham săn bắn, thích rượu ngon, mê tiếng hát =>Dẫn đến hậu quả khó lường 16
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Sự bàng quang, thờ ơ: 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng +Chủ nhục => không biết lo của chủ tướng +Nước nhục=>không biết thẹn 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai +Hầu giặc => không biết tức a,Phê phán những thái độ và hành +Nghe nhạc, đãi yến ngụy sứ động sai trái của tướng sĩ => không biết căm *Mối ân tình giữa chủ và tướng -Sự ăn chơi hưởng lạc: chọi gà, *Phê phán những biểu hiện sai trái đánh bạc, vui vườn ruộng, quyến luyến vợ con, lo làm giàu, Phê phán nghiêm khắc lối sống cầu ham săn bắn, thích rượu ngon, an hưởng lạc, thờ ơ, vô trách nhiệm mê tiếng hát =>Dẫn đến hậu quả khó lường Nước mất nhà tan 17
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn II. Đọc - Hiểu văn bản 1.Nêu gương các trung thần nghĩa sĩ -Ta cùng các ngươi sẽ bị bắt 2.Tố cáo tội ác của kẻ thù và nỗi lòng -Thái ấp không còn, bổng lộc của chủ tướng cũng mất 3. Phân tích phải trái, làm rõ đúng sai-Gia quyến tai nạn, vợ con khốn a,Phê phán những thái độ và hành động sai trái của tướng sĩ -Xã tắc tổ tông bị giày xéo, phần *Mối ân tình giữa chủ và tướng mộ bị quật lên -Thân kiếp chịu nhục, tiếng dơ *Phê phán những biểu hiện sai trái khôn rửa, tên xấu còn lưu *Hậu quả:nước mất nhà tan. => Nước mất nhà tan 18
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn Những hành động nên làm -Kết quả: -Đề cao cảnh giác +Thái ấp vững bền, bổng lộc -Huấn luyện quân sĩ được hưởng thụ +Gia quyến êm ấm gối chăn, vợ -Tập dượt cung tên con bách niên giai lão +Tổ tiên được tế lễ, thờ cúng +Trăm năm sau còn lưu tiếng => Nêu cao tinh thần tự giác, tích thơm cực rèn luyện ý chí, sẵn sàng chiến đấu, hi sinh vì đất nước 19
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ Trần Quốc Tuấn +Học “Binh thư yếu lược” +Vạch ra 2 con đường:chính và tà cũng có nghĩa là sống-chết với vinh và nhục, bạn và thù => Động viên ý chí và thái độ dứt khoát, cương quyết và quyết tâm chiến đấu của các tướng sĩ 20
- II. TỔNG KẾT: 1. NT: Là một áng văn chính luận mẫu mực, áng thiên cổ hùng văn - Lập luận sắc bén - Lí lẽ, dẫn chứng xác thực, thuyết phục - Giọng văn hùng tráng - Câu văn biền ngẫu - Kết hợp hài hòa giữa yếu tố chính luận và văn chương
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ III.Tổng kết. Trần Quốc Tuấn 2. Ý nghĩa Phản ánh tinh thần yêu nước nồng nàn của dân tộc ta trong cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, thể hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. 22
- Văn bản: HỊCH TƯỚNG SĨ III.Tổng kết. Trần Quốc Tuấn 1. Nghệ thuật 2. Ý nghĩa Đây là áng văn chính luận, sự Phản ánh tinh thần yêu nước nồng kết hợp lập luận chặt chẽ, sắc nàn của dân tộc ta trong cuộc bén, lời văn thống thiết, có sức kháng chiến chống ngoại xâm, thể lôi cuốn mạnh. hiện qua lòng căm thù giặc, ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược. 23
- Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì nước Khích lệ lòng căm thù giặc, nỗi nhục mất nước Khích lệ lòng yêu nước bất khuất, quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược Khích lệ lòng tự trọng, liêm sỉ ở mỗi người khi nhận rõ cái sai, thấy rõ cái đúng Khích lệ lòng trung quân ái quốc và lòng ân nghĩa thủy chung của người cùng cảnh ngộ
- PHIẾU BÀI TẬP SỐ 2 Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi : Nay các ngươi nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm. Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển ; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát. Nếu có giặc Mông Thát tràn sang thì cựa gà trống không thể đâm thủng áo giáp của giặc, mẹo cờ bạc không thể dùng làm mưu nhà binh; dẫu rằng ruộng lắm vườn nhiều, tấm thân quý nghìn vàng khôn chuộc, vả lại vợ bìu con díu, việc quân cơ trăm sự ích chi; tiền của tuy nhiều khôn mua được đầu giặc, chó săn tuy khỏe không đuổi được quân thù; chén rượu ngon không thể làm cho giặc say chết, tiếng hát hay không thể làm cho giặc điếc tai. Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! (Ngữ văn 8, tập hai) 1.Đoạn văn trích từ tác phẩm nào ? Của ai ? 2.Kết thúc tác phẩm có đoạn văn trên, tác giả viết: “cho nên ta viết bài hịch này để các ngươi hiểu rõ bụng ta.” Theo em, “các ngươi” được nhắc tới ở đây là những ai và “hiểu rõ bụng ta” là hiểu điểu gì? 3.Hãy cho biết, theo mục đích nói, câu: “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào!” thuộc kiểu câu gì và thực hiện hành động nói nào ? 4.Bao trùm toàn bộ đoạn trích là tấm lòng băn khoăn, lo lắng đối với vận mệnh đất nước của tác giả. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm sáng tỏ nội dung nhận xét đã nêu. Trong đoạn có sử dụng một câu cảm thán. (Gạch chân câu cảm thán)