Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Kiều ở lầu ngưng bích

ppt 16 trang minh70 2780
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Kiều ở lầu ngưng bích", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_bai_kieu_o_lau_ngung_bich.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài: Kiều ở lầu ngưng bích

  1. KIỂM TRA BÀI CŨ Đọc thuộc lòng đoạn trích Cảnh ngày xuân Trích “Truyện Kiều” - Nguyễn Du.
  2. KIỂM TRA BÀI CŨ 1/ Cảnh ngày xuân được hiện lên như thế nào? A/ Cảnh thiên nhiên hùng vĩ. B/ Cảnh buồn man mác. C/ Cảnh đẹp, tràn đầy sức sống. D/ Cảnh hoang vắng. 2/ Không khí và hoạt động lễ hội trong tiết thanh minh như thế nào? A/ Không khí đông vui, tấp nập, nhộn nhịp B/ Không khí buồn tẻ, ít người. C/ Không khí vui vẻ, thoải mái. D/ Không khí yên lặng, buồn chán.
  3. Văn Bản: KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH
  4. * KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”-Nguyễn Du) Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Buồn trông cửa bể chiều hôm, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Bốn bề bát ngát xa trông, Buồn trông ngọn nước mới sa, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Tin sương luống những rày trông mai chờ. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
  5. LƯU Ý CÁC CHÚ THÍCH SAU 1. Khóa xuân: Khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung; ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng. 4. Bẽ bàng: Xấu hổ, tủi thẹn. 5. Chén đồng: Chén rượu thề nguyền, cùng lòng, cùng dạ ( đồng tâm ) với nhau. 7. Tấm son: Tấm lòng son, chỉ tấm lòng chung thủy gắn bó. 9. Quạt nồng ấp lạnh: Mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông trời lạnh giá thì vào nằm trước để khi cha mẹ ngủ chỗ nằm đã ấm sẵn. 10. Sân Lai: Là sân nhà lão Lai Tử, đây chỉ sân nhà Kiều. Theo Hiếu tử truyện: Lão Lai Tử người nước Sở thời Xuân Thu rất có hiếu, tuy già mà còn nhảy múa ngoài sân để cha mẹ vui. 11. Gốc tử: Gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ già. Cả câu ý nói cha mẹ già rồi.
  6. BỐ CỤC 3 PHẦN Đoạn 1 Đoạn 2 Đoạn 3 (8 câu cuối) (6 câu đầu) (8 câu tiếp) Khung cảnh Nỗi nhớ người Tâm trạng buồn lầu Ngưng thân lo của Kiều Bích và cảnh ngộ của Kiều
  7. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
  8. Không gian, cảnh vật: Thời gian: Cảnh ngộ, tâm trạng của Kiều:
  9. ĐÁP ÁN  * Giống nhau: Đều là những câu thơ tả cảnh. * Khác nhau: CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM (5p) - Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” ; ?- EmĐoạnhãytríchchỉ“Kiềura điểmở lầugiốngNgưngnhauBíchvà” khác nhau giữa bốn câu thơ đầu trong + Là bức tranh mùa xuân đẹp trong sáng, + Là bức tranh trước lầu Ngưng Bích đoạn trích “ Cảnh ngày xuân” với sáu tràn đầy sức sống. đẹp nhưng mênh mông ,hoang vắng, câu đầu trong đoạn trích “ Kiều ở lầu thiếu vắng sự sống. + Chỉ đơn thuần tả cảnh ngày xuân. ngưng Bích”? + Tả cảnh để thể hiện nhân vật.( bút + Cảnh vật hiện lên dưới con mắt của tác pháp tả cảnh ngụ tình.) giả. + Cảnh vật hiện lên dưới con mắt của Kiều
  10. * Nhớ người yêu: -Dưới nguyệt chén đồng thề nguyền, hẹn ước. -Rày trông mai chờ chờ đợi tin tức của nàng. -Bản thân: bơ vơ “Tấm son”, “bao giờ cho phai” Nghệ thuật: liên Đau xót khi nhớ về Kim Trọng tưởng, ẩn dụ => Một người tình chung thuỷ.
  11. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ  Củng cố: - Nắm được nét chung về đoạn trích - Học thuộc và nắm vững nội dung, nghệ thuật của 6 câu thơ đầu  Dặn dò: - Soạn các nội dung còn lại của bài để tiết sau học tiếp.
  12. Chúc Quý thầy cô giáo và các em học sinh có thật nhiều sức khỏe!