Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 108: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

ppt 55 trang minh70 4190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 108: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_108_nghi_luan_ve_mot_van_de_tu_tuon.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 108: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

  1. GV: Phan Văn Phong NGỮ VĂN 9 - TIẾT 108 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ 1
  2. TIẾT 108: NGHỊ LUẬN VỀ
  3. TIẾT 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 1/ Tìm hiểu vb “ Tri thức là sức mạnh” Sgk/35 I/ TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Văn bản “ Thời gian là vàng” VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ a) Văn bản thuộc loại nghị luận về 2) Nhận xét: II/ LUYỆN TẬP một vấn đề tư tưởng, đạo lý. * Nội dung nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. * Bố cục: 3 phần: - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri b) Văn bản nghị luận về vấn đề : Giá trị thức là sức mạnh và người có tri thức là của thời gian. người có sức mạnh). Các luận điểm chính: - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. -Thời gian là sự sống. - Kết bài ( đoạn còn lại): Phê phán một số -Thời gian là thắng lợi. người không biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. -Thời gian là tiền. → Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. -Thời gian là tri thức. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. Lời văn chính xác, sinh động. c) Phép lập luận chủ yếu trong bài: Phân tích và chứng minh. 3/ Kết luận : Ghi nhớ - (Sgk/36 ) Cách lập luận có sức thuyết phục ( giản dị, dễ hiểu )
  4. Tiết 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. 1) Ví dụ: Văn bản : “Tri thức là sức mạnh” ( SGK- Tr 34+35).
  5. TRI THỨC LÀ SỨC MẠNH Nhà khoa học người Anh Phơ răng –xit Bê cơn( Thế kỉ XVI-XVII) đã nói một câu nổi tiếng : “ Tri thức là sức mạnh”. Sau này Lê –nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới lại nói cụ thể hơn: “ Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy. Tri thức đúng là sức mạnh. Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten –mét –xơ.Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đôla. Nhiều người cho Xten –mét –xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận Xten – mét –xơ ghi : “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đôla. Tiền tìm ra chỗ vạch đường thẳng ấy là 9999 đôla”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thoát khỏi sốphận trở thành đống phế liệu được không!?
  6. Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ của chúng ta sau chuyến đi Pháp năm 1946 trở về đã thu hút được nhiều nhà trí thức Việt Nam danh tiếng đi theo kháng chiến như kĩ sư Trần Đại Nghĩa, tiến sĩ Nguyễn văn Huyên, các bác sĩ Tôn Thất Tùng, Đặng Văn Ngữ, nhà toán học Tạ Quang Bửu, Các nhà trí thức ấy đã đem tri thức của mình mà xây dựng các ngành quân giới, giáo dục, y tế, góp phần to lớn đưa cuộc kháng chiến đến thành công. Trong cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, các giáo sư Đàm Trung Đồn, Vũ Đình Cự đã huy động tri thức góp phần phá thủy lôi nổ chậm của địch, khai thông bến cảng. Và ngày nay, các nhà khoa học nông nghiệp, như Bùi Huy Đáp, Vũ Tuyên Hoàng, đã lai tạo giống lúa mới, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, làm cho nước ta không chỉ có đủ lương thực mà còn trở thành một trong những nước đứng hàng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới.
  7. Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhà tri thức tài năng trên mọi lĩnh vực! Văn bản trên bàn ( Hương Tâm) về vấn đề gì ?
  8. Tiết 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. 1) Ví dụ: Văn bản : “Tri thức là sức mạnh” ( SGK- Tr 34+35). 2) Nhận xét: a.Vấn đề nghị luận: vai trò, ý nghĩa của tri thức và người trí thức.
  9. 1/ Tìm hiểu văn bản “ Tri thức là sức mạnh” Sgk/35 2) Nhận xét: * Nội dung nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức.
  10. TIẾT 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 1/ Tìm hiểu vb “ Tri thức là sức mạnh” Sgk/35 I/ TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 2) Nhận xét: * Nội dung nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. * Bố cục:
  11. Văn bản có thể chia làm mấy phần ? Chỉ ra nội dung của mỗi phần và mối quan hệ của chúng với nhau?
  12. Tiết 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. 1) Ví dụ: Văn bản : “Tri thức là sức mạnh” ( SGK- Tr 34+35). 2) Nhận xét: a.Vấn đề nghị luận: vai trò, ý nghĩa của tri thức và người trí thức. b. Bố cục:
  13. TRI THỨC LÀ SỨC MẠNH Đoạn 1: Mở bài Nhà khoa học người Anh Phơ răng –xit Bê cơn( Thế kỉ XVI-XVII) đã nói một câu Nêu vấn đề: giá trị của nổi tiếng : “ Tri thứ là sức mạnh”. Sau này Lê –nin, một người thầy của cách mạng tri thức và vai trò của vô sản thế giới lại nói cụ thể hơn: “ Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. người trí thức Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy. Tri thức đúng là sức mạnh. Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị Đoạn 2 hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten –mét –xơ.Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đôla. Nhiều người cho Xten –mét –xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận Xten –mét –xơ ghi : “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đôla. Tiền tìm ra chỗ vạch Thân đường thẳng ấy là 9999 đôla”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc bài mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thoát khỏi số phận trở thành đống phế liệu được không!? Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ của chúng ta sau chuyến đi Pháp năm 1946 trở về đã thu hút được nhiều nhà trí thức Việt Nam danh tiếng đi theo kháng chiến như kĩ Đoạn 3 sư Trần Đại Nghĩa, tiến sĩ Nguyễn văn Huyên, các bác sĩ Tôn Thất Tùng, Đặng Văn Ngữ, nhà Giải quyết vấn toán học Tạ Quang Bửu, Các nhà trí thức ấy đã đem tri thức của mình mà xây dựng các ngành quân giới, giáo dục, y tế, góp phần to lớn đưa cuộc kháng chiến đến thành công. Trong cuộc đề: chứng mình kháng chiến chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, các giáo sư Đàm Trung Đồn, Vũ Đình và khẳng định Cự đã huy động tri thức góp phần phá thủy lôi nổ chậm của địch, khai thông bến cảng. Và ngày sức mạnh của tri nay, các nhà khoa học nông nghiệp, như Bùi Huy Đáp, Vũ Tuyên Hoàng, đã lai tạo giống lúa mới, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, làm cho nước ta không chỉ có đủ lương thực mà còn thức trở thành một trong những nước đứng hàng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Đoạn 4: Kết bài Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. Họ coi việc học chỉ là để có mảnh bằng mong sau này tìm việc kiếm ăn hoặc thăng quan Kết thúc vấn đề: tiến chức. Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân Phê phán những chủ, văn minh, sánh vai các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhà tri thức tài biểu hiện không năng trên mọi lĩnh vực! coi trọng tri thức (Hương Tâm)
  14. Tiết 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. 2) Nhận xét: Nhà khoa học người Anh Phơ răng –xit Bê cơn( Thế kỉ a.Vấn đề nghị luận: vai XVI-XVII) đã nói một câu nổi trò, ý nghĩa của tri thức và tiếng : “ Tri thức là sức mạnh”. người trí thức. Sau này Lê –nin, một người b. Bố cục: thầy của cách mạng vô sản thế giới lại nói cụ thể hơn: “ Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đó là một tư tưởng rất sâu sắc. Tuy vậy, không phải ai cũng hiểu được tư tưởng ấy.
  15. *Më bµi: Giới thiệu vÊn ®Ò NL: Tri thøc lµ søc m¹nh và người có tri thức là người có sức mạnh. *Th©n bµi: Tri thøc ®óng lµ søc m¹nh.
  16. Tri thức đúng là sức mạnh. Người ta kể rằng, có một máy phát điện cỡ lớn của công ti Pho bị hỏng. Một hội đồng gồm nhiều kĩ sư họp 3 tháng liền tìm không ra nguyên nhân. Người ta phải mời đến chuyên gia Xten –mét –xơ.Ông xem xét và làm cho máy hoạt động trở lại. Công ti phải trả cho ông 10.000 đôla. Nhiều người cho Xten –mét –xơ là tham, bắt bí để lấy tiền. Nhưng trong giấy biên nhận Xten –mét –xơ ghi : “Tiền vạch một đường thẳng là 1 đôla. Tiền tìm ra chỗ vạch đường thẳng ấy là 9999 đôla”. Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Thử hỏi, nếu không biết cách chữa thì cỗ máy kia có thoát khỏi số phận trở thành đống phế liệu được không!?
  17. *Më bµi: Giới thiệu vÊn ®Ò NL: Tri thøc lµ søc m¹nh và người có tri thức là người có sức mạnh *Th©n bµi: Tri thøc ®óng lµ søc m¹nh. (Tri thức giúp ta làm được những điều mà người khác không làm nổi trong lao động sản xuất)
  18. Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. Bác Hồ của chúng ta sau chuyến đi Pháp năm 1946 trở về đã thu hút được nhiều nhà trí thức Việt Nam danh tiếng đi theo kháng chiến như kĩ sư Trần Đại Nghĩa, tiến sĩ Nguyễn Văn Huyên, các bác sĩ Tôn Thất Tùng, Đặng Văn Ngữ, nhà toán học Tạ Quang Bửu, Các nhà trí thức ấy đã đem tri thức của mình mà xây dựng các ngành quân giới, giáo dục, y tế, góp phần to lớn đưa cuộc kháng chiến đến thành công. Trong cuộc kháng chiến chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mĩ, các giáo sư Đàm Trung Đồn, Vũ Đình Cự đã huy động tri thức góp phần phá thủy lôi nổ chậm của địch, khai thông bến cảng. Và ngày nay, các nhà khoa học nông nghiệp, như Bùi Huy Đáp, Vũ Tuyên Hoàng, đã lai tạo giống lúa mới, góp phần tăng sản lượng nông nghiệp, làm cho nước ta không chỉ có đủ lương thực mà còn trở thành một trong những nước đứng hàng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới.
  19. *Më bµi: Giới thiệu vÊn ®Ò NL: Tri thøc lµ søc m¹nh và người có tri thức là người có sức mạnh *Th©n bµi: Tri thøc ®óng lµ søc m¹nh. Tri thøc còng lµ søc m¹nh cña c¸ch m¹ng. (Tri thức giúp ta làm được những điều mà người khác không làm nổi trong lao động sản xuất)
  20. *Më bµi: Giới thiệu vÊn ®Ò NL: Tri thøc lµ søc m¹nh và người có tri thức là người có sức mạnh *Th©n bµi: Tri thøc ®óng lµ søc m¹nh. Tri thøc còng lµ søc m¹nh cña c¸ch m¹ng. (Tri thức giúp ta làm được những điều mà người khác (Nhiều nhà trí thức về không làm nổi trong lao nước góp phần xây động sản xuất) dựng quê hương) *Kết bµi:
  21. *Më bµi: Giới thiệu vÊn ®Ò NL: Tri thøc lµ søc m¹nh và người có tri thức là người có sức mạnh *Th©n bµi: Tri thøc ®óng lµ Tri thøc còng lµ søc søc m¹nh m¹nh cña c¸ch m¹ng *KÕt bài: Phª ph¸n mét sè ngưêi kh«ng biÕt quý träng tri thøc, sö dông tri thøc kh«ng→ Bố phùcục hợp.Khẳngrõ ràng, địnhchặt vaichẽ trò. của tri thức, nhà trí thức với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  22. Đánh dấu các câu mang luận điểm chính trong bài. Các luận điểm ấy đã diễn đạt được rõ ràng, dứt khoát ý kiến của người viết chưa ?
  23. NHỮNG CÂU MANG LUẬN ĐIỂM - Nhà khoa học người Anh Phơ răng –xit Bê cơn( Thế kỉ XVI- Đ1 XVII) đã nói một câu nổi tiếng : “ Tri thức là sức mạnh”. - Sau này Lê –nin, một người thầy của cách mạng vô sản thế giới lại nói cụ thể hơn: “ Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”. Đ2 - Tri thức đúng là sức mạnh. - Rõ ràng người có tri thức thâm hậu có thể làm được những việc mà nhiều người khác không làm nổi. Đ3 - Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. Đ4- -Tri thức có sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là còn không ít người chưa biết quý trọng tri thức. - Họ không biết rằng, muốn biến nước ta thành một quốc gia giàu mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh, sánh vai các nước trong khu vực và thế giới cần phải có biết bao nhà tri thức tài năng trên mọi lĩnh vực! => Các luận điểm được trình bày rõ ràng, thuyết phục, thể hiện được luận điểm chung: Tri thức là sức mạnh.
  24. Tiết 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. 2) Nhận xét: a.Vấn đề nghị luận: vai trò, ý nghĩa của tri thức và người trí thức. b.Bố cục: 3 phần c. Luận điểm: đúng đắn, sáng tỏ.
  25. Văn bản đã sử dụng phép lập luận nào là chính ? Cách lập luận có thuyết phục hay không ? Văn bản chủ yếu sử dụng phép lập luận chứng minh. Từ những dẫn chứng cụ thể, người viết khẳng định sự đúng đắn của tư tưởng “Tri thức là sức mạnh” và “Ai có tri thức thì người ấy có được sức mạnh”, qua đó phê phán những người không biết quý trọng tri thức, sử dụng tri thức sai mục đích và đề cao vai trò của tri thức đối với sự phát triển của đất nước.
  26. - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức mạnh và người có tri thức là người có sức mạnh). - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. + Tri thức đúng là sức mạnh Dẫn chứng: Chuyên gia Xten-mét-xơ cứu một cỗ máy thoát khỏi số phận một đống phế liệu. + Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. Dẫn chứng: Bác Hồ thu hút nhiều nhà trí thức lớn tham gia đóng góp cho kháng chiến: Trần Đại Nghĩa, Nguyễn Văn Huyên, Tôn Thất Tùng, Đặng Văn Ngữ, Tạ Quang Bửu - Kết bài ( đoạn còn lại): Phê phán một số người không biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ.
  27. Luận cứ Lập luận Luận *.Dẫn chứng: -Cỗ máy của công ti Pho bị hỏng: Chứng điểm 1: +Một hội đồng nhiều kĩ sư họp 3 tháng không tìm minh, Tri thức ra nguyên nhân phân đúng là +Xten-met-xtơ sửa được máy. tích, sức mạnh so *.Lí lẽ: Rõ ràng người có kiến thức thâm hậu sánh, => Giá trị của tri thức đối chiếu Luận điểm *.Dẫn chứng: Chứng 2: -Trong kháng chiến chống Pháp: các kĩ sư: Trần Đại minh, Tri thức Nghĩa, Nguyễn Văn Huyên đưa kháng chiến đến phân cũng là thành công. tích,liệt sức mạnh -Trong kháng chiến chống đế quốc Mĩ: các giáo sư: kê của cách Đàm Trung Đồn, Vũ Đình Cự mạng -Ngày nay: các nhà khoa học:Bùi Huy Cáp, Vũ Tuyên Hoàng => khẳng định vai trò của người tri thức
  28. Tiết 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. 2) Nhận xét: a.Vấn đề nghị luận: vai trò, ý nghĩa của tri thức và người trí thức. b.Bố cục: 3 phần c. Luận điểm: đúng đắn, sáng tỏ. d. Phép lập luận chủ yếu: Chứng minh( lí lẽ+ dẫn chứng)=>Rất thuyết phục vì dẫn chứng đưa ra chọn lọc, tiêu biểu, chính xác.
  29. 1/ Tìm hiểu văn bản “ Tri thức là sức mạnh” Sgk/35 2) Nhận xét: * Bố cục: 3 phần: - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức mạnh và người có tri thức là người có sức mạnh). - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. - Kết bài ( đoạn còn lại): Phê phán một số người không biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. → Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. Lời văn chính xác, sinh động.
  30. TIẾT 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 1/ Tìm hiểu vb “ Tri thức là sức mạnh” Sgk/35 I/ TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 2) Nhận xét: * Nội dung nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. * Bố cục: 3 phần: - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức mạnh và người có tri thức là người có sức mạnh). - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. - Kết bài ( đoạn còn lại): Phê phán một số người không biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. → Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. Lời văn chính xác, sinh động.
  31. Bài nghị luận về một về một vấn đề tư tưởng, đạo lí khác với bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng đời sống như thế nào ?
  32. Tiết 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. 2) Nhận xét: a.Vấn đề nghị luận b.Bố cục: 3 phần c. Luận điểm: đúng đắn, sáng tỏ. d. Phép lập luận chủ yếu: Chứng minh e.Phân biệt:
  33. * Sự khác nhau: Nghị luận về một sự Nghị luận về một vấn việc, hiện tượng đời đề tư tưởng, đạo lí sống Vấn đề NL Một sự việc, hiện - Tư tưởng, đạo lí. tượng đời sống. Cách làm Rút ra những tư tưởng - Đ ư a ra các lí lẽ , dẫn đằng sau các sự việc. chứng từ thực tế cuộc sống.
  34. Nghị luận về một sự Nghị luận về một vấn đề việc, hiện tượng đời tư tưởng, đạo lí sống Giống Đều là dạng bài nghị luận xã hội -Đèi tưîng lµ mét sù - Đèi tưîng lµ những vÊn ®Ò viÖc hoÆc hiÖn tưîng thuéc lÜnh vùc tư tưëng trong ®êi sèng. hoÆc ®¹o ®øc, lèi sèng cña Khác -Tõ mét sù viÖc, hiÖn con ngưêi. tưîng ®êi sèng mµ nªu - Dïng gi¶i thÝch, ph©n tÝch, ra những vÊn ®Ò tư chøng minh lµm s¸ng tá tưëng. c¸c tư tưëng , ®¹o lÝ quan träng ®èi víi ®êi sèng con ngưêi.
  35. Nghị luận về một sự việc, Nghị luận về một vấn đề tư hiện tượng đời sống tưởng, đạo lí -Xuất phát từ thực tế đời - Dùng giải thích, chứng sống ( các sự việc, hiện minh, phân tích Làm sáng tượng) mà rút ra những vấn tỏ các tư tưởng, đạo lí quan đề tư tưởng ( Sự việc, hiện trọng đối với đời sống con tượng là xuất phát điểm; tư người ( tư tưởng là xuất phát tưởng là vấn đề rút ra). điểm)
  36. Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?
  37. Vậy, thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý ? Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý là như thế nào? 3) Kết luận: • Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, của con người. • Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. • Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
  38. TIẾT 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 1/ Tìm hiểu vb “ Tri thức là sức mạnh” Sgk/35 I/ TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 2) Nhận xét: * Nội dung nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. * Bố cục: 3 phần: - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức mạnh và người có tri thức là người có sức mạnh). - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. - Kết bài ( đoạn còn lại): Phê phán một số người không biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. → Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. Lời văn chính xác, sinh động. 3/ Kết luận : Ghi nhớ - (Sgk/36 )
  39. 3)Ghi nhớ (SGK trang 36): • Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, của con người. • Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. • Về hình thức, bài viết phải có bố cục ba phần; có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
  40. Trong những đề bài sau, đề bài nào không thuộc bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? A. Suy nghĩ về đạo lí “ Uống nước nhớ nguồn”. B. Suy nghĩ từ truyện ngụ ngôn “Ếch ngồi đáy giếng”. C. Suy nghĩ về câu tục ngữ “ Có chí thì nên”. D. Suy nghĩ về hiện tượng xả rác bừa bãi.
  41. TIẾT 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 1/ Tìm hiểu vb “ Tri thức là sức mạnh” Sgk/35 I/ TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Văn bản “ Thời gian là vàng” VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 2) Nhận xét: II/ LUYỆN TẬP * Nội dung nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. * Bố cục: 3 phần: - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức mạnh và người có tri thức là người có sức mạnh). - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. - Kết bài ( đoạn còn lại): Phê phán một số người không biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. → Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. Lời văn chính xác, sinh động. 3/ Kết luận : Ghi nhớ - (Sgk/36 )
  42. II. LUYỆN TẬP THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu:Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chữa chạy thì sống, để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hoá đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. ( Phương Liên)
  43. Câu hỏi: a. Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. b. Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra luận điểm chính của nó. -Văn bản nghị luận về vấn đề : Giá trị của thời gian. -Các luận điểm chính:
  44. II. LUYỆN TẬP THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu:Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chữa chạy thì sống, để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hoá đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. ( Phương Liên)
  45. II. LUYỆN TẬP THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu:Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chữa chạy thì sống, để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hoá đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. ( Phương Liên)
  46. II. LUYỆN TẬP THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu:Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chữa chạy thì sống, để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hoá đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. ( Phương Liên)
  47. II. LUYỆN TẬP THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu:Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chữa chạy thì sống, để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hoá đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. ( Phương Liên)
  48. Thời gian là sự sống. THỜI Thời gian là thắng lợi GIAN LÀ VÀNG Thời gian là tiền Thời gian là tri thức
  49. c) Phép lập luận chủ yếu trong bài: Phân tích và chứng minh. =>Cách lập luận có sức thuyết phục( giản dị, dễ hiểu )
  50. Trả lời: a) Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. b) Văn bản nghị luận về vấn đề : Giá trị của thời gian. Các luận điểm chính: - Thời gian là sự sống. - Thời gian là thắng lợi. - Thời gian là tiền. - Thời gian là tri thức. c) Phép lập luận chủ yếu trong bài: Phân tích và chứng minh. Cách lập luận có sức thuyết phục( giản dị, dễ hiểu )
  51. TIẾT 108 : NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ 1/ Tìm hiểu vb “ Tri thức là sức mạnh” Sgk/35 I/ TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Văn bản “ Thời gian là vàng” VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÝ a) Văn bản thuộc loại nghị luận về 2) Nhận xét: II/ LUYỆN TẬP một vấn đề tư tưởng, đạo lý. * Nội dung nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. * Bố cục: 3 phần: - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri b) Văn bản nghị luận về vấn đề : Giá trị thức là sức mạnh và người có tri thức là của thời gian. người có sức mạnh). Các luận điểm chính: - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. -Thời gian là sự sống. - Kết bài ( đoạn còn lại): Phê phán một số -Thời gian là thắng lợi. người không biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức không đúng chỗ. -Thời gian là tiền. → Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. -Thời gian là tri thức. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. Lời văn chính xác, sinh động. c) Phép lập luận chủ yếu trong bài: Phân tích và chứng minh. 3/ Kết luận : Ghi nhớ - (Sgk/36 ) Cách lập luận có sức thuyết phục ( giản dị, dễ hiểu )
  52. II. LUYỆN TẬP. 2. Ý nào sau đây không phù hợp với bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? A. Nội dung đem ra bàn luận vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người. B. Bài viết phải có bố cục ba phần, có luận điểm đúng đắn, sáng tỏ,chính xác, sinh động. C. Bài viết cần trau chuốt, bóng bảy, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ . D. Vận dụng linh hoạt các thao tác chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích, đối chiếu
  53. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học thuộc bài (phần ghi nhớ; phân biệt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng với bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí) - Làm hoàn chỉnh các bài tập. - Soạn bài: Tiết 109:Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí.
  54. TIẾT HỌC KẾT THÚC