Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 112, 113: Mùa xuân nho nhỏ

pptx 20 trang minh70 5750
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 112, 113: Mùa xuân nho nhỏ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_tiet_112_113_mua_xuan_nho_nho.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 112, 113: Mùa xuân nho nhỏ

  1. Tiết 111, 112
  2. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả: Thanh Hải (1930 - 1980) - Quê: Huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế - Hoạt động văn nghệ từ cuối những năm kháng chiến chống Pháp và suốt những năm kháng chiến chống Mĩ, là một trong những cây bút có công xây dựng nền văn học cách mạng ở miền Nam những ngày đầu. - Phong cách thơ hồn hậu, tự nhiên, trong sáng, thiết tha, sâu lắng .
  3. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2. Tác phẩm * Hoàn cảnh sáng tác: Tháng 11 năm 1980 không bao lâu trước khi tác giả qua đời.
  4. Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ Thanh Hải Mọc giữa dòng sông xanh Đất nước bốn nghìn năm Mùa xuân - ta xin hát Một bông hoa tím biếc Vất vả và gian lao Câu Nam ai, Nam bình Ơi con chim chiền chiện Đất nước như vì sao Nước non ngàn dặm mình Hót chi mà vang trời Cứ đi lên phía trước. Nước non ngàn dặm tình Từng giọt long lanh rơi Nhịp phách tiền đất Huế. Tôi đưa tay tôi hứng. Ta làm con chim hót Ta làm môt cành hoa Mùa xuân người cầm súng Ta nhập vào hòa ca Lộc giắt đầy trên lưng Một nốt trầm xao xuyến. Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Một mùa xuân nho nhỏ Tất cả như hối hả Lặng lẽ dâng cho đời Tất cả như xôn xao Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.
  5. I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Tác giả 2. Tác phẩm II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Đọc - chú thích * Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm
  6. Văn bản: MÙA XUÂN NHO NHỎ Thanh Hải Mọc giữa dòng sông xanh Đất nước bốn nghìn năm Mùa xuân - ta xin hát Một bông hoa tím biếc Vất vả và gian lao Câu Nam ai, Nam bình Ơi con chim chiền chiện Đất nước như vì sao Nước non ngàn dặm mình Hót chi mà vang trời Cứ đi lên phía trước. Nước non ngàn dặm tình Từng giọt long lanh rơi Nhịp phách tiền đất Huế. Tôi đưa tay tôi hứng. Ta làm con chim hót Ta làm môt cành hoa Mùa xuân người cầm súng Ta nhập vào hòa ca Lộc giắt đầy trên lưng Một nốt trầm xao xuyến. Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Một mùa xuân nho nhỏ Tất cả như hối hả Lặng lẽ dâng cho đời Tất cả như xôn xao Dù là tuổi hai mươi Dù là khi tóc bạc.
  7. II. ĐỌC – HiỂU VĂN BẢN 1. Đọc - chú thích * Phương thức biểu đạt chính: Biểu cảm *Thể thơ: Thể thơ 5 chữ gần với làn điệu dân ca miền Trung. * Bố cục:
  8. MÙA XUÂN NHO NHỎ Phần 1 Phần 2 Phần 3 Phần 4 Khổ 1 Khổ 2, 3 Khổ 4, 5 Khổ 6 Cảm xúc về Cảm xúc về Suy ngẫm và Lời ngợi ca mùa xuân của mùa xuân của tâm niệm quê hương, đất thiên nhiên, đất nước, cách trước mùa nước đất trời mạng xuân đất nước
  9. 2. Phân tích a1. Cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất trời Mọc giữa dòng sông xanh - Lựa chọn những nét cảnh đặc trưng, tiêu biểu để tái hiện bức tranh mùa xuân. Một bông hoa tím biếc - Trình tự miêu tả hợp lí tạo nên một không gian Ơi con chim chiền chiện khoáng đạt (bức tranh được mở ra cả chiều rộng – chiều Hót chi mà vang trời cao – chiều xa). + Phép đảo ngữ : Động từ mọc được đảo lên đầu dòng thơ -> sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên tạo vật. + Sử dụng tính từ chỉ màu sắc, tính chất của âm thanh (xanh, tím biếc, vang ) => Vẻ đẹp trong trẻo, đầy sức sống của thiên nhiên, đất trời mùa xuân: không gian cao rộng, khoáng đạt, màu sắc tươi thắm, hài hòa, âm thanh vang vọng, tươi vui.
  10. 2. Phân tích a. Cảm xúc về mùa xuân của thiên nhiên, đất trời Ơi - Giọng thơ say sưa, trìu mến. + Từ ngữ để gọi, để hỏi thể hiện sự thân thương, trìu mến. Hót chi - Chi tiết giàu chất tạo hình (Từng giọt long lanh rơi/Tôi Từng giọt long lanh rơi đưa tay tôi hứng), gợi ra nhiều cách hiểu: Tôi đưa tay tôi hứng + Từng giọt ở đây là giọt mưa xuân long lanh trong ánh sáng của trời xuân. + Nhà thơ đưa tay hứng từng giọt âm thanh tiếng chim (Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác : thính giác -> thị giác -> xúc giác). -> Thể hiện cảm xúc say sưa,ngây ngất; thái độ trân trọng, nâng niu vẻ đẹp của thiên nhiên, trời đất lúc vào xuân, niềm yêu đời, yêu cuộc sống tha thiết và khao khát được tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên của nhà thơ.
  11. 2. Phân tích b. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước * Đất nước trong hiện tại - Nhịp điệu và giọng điệu thơ nhanh, hối hả, phấn chấn. Mùa xuân người cầm súng - Hai hình ảnh người cầm súng, người ra đồng biểu trưng cho Lộc giắt đầy trên lưng hai nhiệm vụ: chiến đấu và xây dựng đất nước. - Hình ảnh “lộc” là sáng tạo mới mẻ, mang nhiều ý nghĩa: Mùa xuân người ra đồng + Lộc: là chồi non, là nhành non. + Lộc: Biểu trưng cho sức sống mới của đất nước trong thời kì mới. Lộc trải dài nương mạ - Các từ láy hối hả, xôn xao diễn tả nhịp sống khẩn trương; sự rung Tất cả như hối hả động, xao xuyến trong lòng người. - Điệp ngữ “mùa xuân”, “lộc”, “tất cả” tạo nhịp điệu nhanh cho khổ Tất cả như xôn xao. thơ. Điệp ngữ “mùa xuân”, “lộc” nhấn mạnh vẻ đẹp của mùa xuân đất nước gắn liền với hình ảnh người cầm súng, người ra đồng. Họ chính là những con người tạo nên mùa xuân cho đất nước => Gợi tả khí thế sản xuất và chiến đấu sôi nổi, khẩn trương, náo nức của đất nước vào xuân. + Niềm vui, sự phấn chấn của tác giả, sự thấu hiểu và trân trọng công sức của những người đang chiến đấu và lao động vì đất nước
  12. 2. Phân tích b. Cảm xúc về mùa xuân của đất nước * Suy ngẫm về đất nước trong quá khứ và tương lai Đất nước bốn nghìn năm Vất vả và gian lao - Phép nhân hóa đất nước “vất vả và gian lao” đã hình Đất nước như vì sao tượng hóa đất nước -> hình ảnh đất nước trở nên gần gũi Cứ đi lên phía trước. mang vóc dáng người mẹ tảo tần, vất vả; làm nổi bật đặc điểm của đất nước trong suốt chiều dài lịch sử trải qua biết bao gian lao, biến cố, thăng trầm. - Hình ảnh so sánh đẹp, đặc sắc, hàm súc “đất nước như vì sao + từ “cứ”-> diễn tả vẻ đẹp trường tồn, kiêu hãnh, lung linh, tỏa sáng, sức sống mãnh liệt, bền bỉ, vững vàng vượt lên mọi thử thách, luôn hướng về tương lai của đất nước. -> Nhà thơ bộc lộ niềm tự hào sâu sắc, lạc quan, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
  13. c. Suy nghĩ và tâm niệm của nhà thơ * Khát khao hòa nhập - Giọng thơ trầm lắng, thiết tha. Ta làm con chim hót - Những hình ảnh thơ đẹp, giàu ý nghĩa. Ta làm môt cành hoa + Nhiều hình ảnh thiên nhiên lặp lại tạo sự đối ứng chặt chẽ Ta nhập vào hòa ca và mang ý nghĩa mới: Thể hiện niềm mong muốn sống có Một nốt trầm xao xuyến. ích của nhà thơ. + Hình ảnh một nốt trầm xao xuyến diễn tả khát vọng sống hòa nhập, sự cống hiến khiêm nhường của tác giả, dù nhỏ bé nhưng phải là nét riêng, là phần tinh túy nhất. - Điệp ngữ (ta làm) diễn tả khát khao hóa thân, hòa mình rất tha thiết, chân thành của nhà thơ. - Chuyển đổi đại từ nhân xưng “tôi” sang “ta” -> cho thấy sự mở rộng trong cảm xúc, khẳng định khát khao hòa nhập đó là của chung tất cả mọi người.
  14. c. Suy nghĩ và tâm niệm của nhà thơ * Ước nguyện cống hiến Một mùa xuân nho nhỏ -Hình ảnh ẩn dụ “mùa xuân nho nhỏ” là một sáng tạo độc đáo, Lặng lẽ dâng cho đời diễn tả ước nguyện chân thành, sâu sắc của nhà thơ: muốn Dù là tuổi hai mươi sống đẹp với tất cả sức sống tươi trẻ của mình, nhưng rất Dù là khi tóc bạc khiêm nhường là một mùa xuân nhỏ góp vào mùa xuân lớn của đất nước, của cuộc đời chung. - Cụm từ lặng lẽ dâng vừa diễn tả thái độ trân trọng vừa cho thấy cách thức cống hiến âm thầm, không phô trương. - Hoán dụ “tuổi hai mươi, tóc bạc” và điệp ngữ dù là -> khẳng định, nhấn mạnh nhiệt tình cống hiến bền bỉ, không ngừng nghỉ của nhà thơ dù ở bất kì giai đoạn nào của cuộc đời.  Với những hình ảnh thơ đẹp, sáng tạo, Thanh Hải đã thể hiện khát khao, ước nguyện cống hiến chân thành của mình và của chung mọi người đối với đất nước -> đó là lẽ sống cao đẹp.
  15. d. Lời ngợi ca quê hương, đất nước Mùa xuân - ta xin hát - Cảm xúc mãnh liệt. Câu Nam ai, Nam bình - Cách lặp cấu trúc câu, gieo vần liền vừa tạo nên Nước non ngàn dặm mình âm điệu du dương, vừa là lời ngợi ca đất nước. Nước non ngàn dặm tình - Câu thơ cuối là cảm xúc về cội thể hiện niềm tự Nhịp phách tiền đất Huế. hào, gắn bó thiết tha với quê hương.
  16. 3. Tổng kết a. Nghệ thuật - Thể thơ 5 chữ gần với các điệu dân ca miền Trung; âm hưởng thơ nhẹ nhàng, tha thiết, giàu nhạc tính. - Cấu tứ của bài thơ chặt chẽ dựa trên sự phát triển của hình ảnh mùa xuân. - Giọng điệu thơ linh hoạt, phù hợp với tâm trạng, cảm xúc của tác giả. -Hình ảnh thơ đẹp, giản dị, gợi cảm; những so sánh và ẩn dụ sáng tạo. b. Nội dung Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước, với cuộc đời; thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước, góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
  17. II . LUYỆN TẬP Bài tập 1: Em hiểu thế nào về ý nghĩa nhan đề của bài thơ? Gợi ý: * Nhan đề của bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ + Gợi đề tài quen thuộc trong thơ ca - đề tài mùa xuân. + Là sự độc đáo, phát hiện mới mẻ của tác giả. + Góp phần thể hiện tư tưởng chủ đề của bài thơ: Ước nguyện khiêm tốn, chân thành, tha thiết của Thanh Hải.
  18. Bài tập 2 a. Trong những tác phẩm được học, có những tác phẩm nào, nhân vật nào đã thể hiện quan niệm sống mà nhà thơ Thanh Hải gửi gắm qua bài thơ? b. Sau khi học xong bài thơ, em có những cảm nghĩ gì hoặc có những liên hệ như thế nào về bản thân trước quan niệm sống của tác giả?
  19. Bài tập 3: Dựa vào sơ đồ ý sau, viết một đoạn văn trình bày cảm nhận của em về hình ảnh đất nước được nói tới trong bài thơ. ĐẤT NƯỚC Hối hả Quá khứ HIỆN TẠI Tương lai Xôn xao GỢI Ý: Thanh Hải nói tới đất nước trong hiện tại với nhịp sống khẩn trương, hối hả; với sự xôn xao xúc động trong lòng mỗi người. Tất cả đều cống hiến, dựng xây với tinh thần phấn chấn, với sự xúc động xao xuyến. Từ tâm trạng ấy, nhà thơ nghĩ về đất nước trong quá khứ với niềm biết ơn, tự hào sâu sắc; liên tưởng tới tương lai với sự lạc quan, tin tưởng vào tiền đồ đất nước.
  20. Học thuộc bài thơ, nắm được nội dung và nghệ thuật của VỀ NHÀ bài. Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ của em về một khổ thơ em thích nhất.