Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 142: Ôn tập Tiếng Viêt
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 142: Ôn tập Tiếng Viêt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_9_tiet_142_on_tap_tieng_viet.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 142: Ôn tập Tiếng Viêt
- NHIỆT LIỆT CHÀO MỪNG CÁC THẦY CƠ GIÁO VỀ DỰ GIỜ NGỮ VĂN LỚP 9
- BÀI TẬP 1,2 (Tr110) Hãy cho biết mỗi từ ngữ in đậm trong các đoạn trích dưới đây thể hiện phép liên kết nào? a) Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tơi khơng biết. Nhưng rồi cĩ tiếng lanh canh gõ trên nĩc hang. Cĩ cái gì vơ cùng sắc xé khơng khí ra từng mảnh vụn. Giĩ. Và tơi thấy đau, ướt ở má. (Lê Minh Khuê, Những ngơi sao xa xơi) b) Từ phịng bên kia một cơ bé rất xinh mặc chiếc áo may ơ con trai và vẫn cịn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cơ bé bên nhà hàng xĩm đã quen với cơng việc này. Nĩ lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải khơng ạ ?” (Nguyễn Minh Châu, Bến quê) c) Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tơi như cười kháy một người Pháp khơng biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ khơng biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy ! Rồi nĩi: - Quên à ! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đến đâu bọn chúng tơi nữa! Tơi hoảng hốt, đứng dậy nĩi: - Đâu cĩ phải thế ! Tơi • (Lỗ Tấn, Cố hương)
- a) Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. NhưngNhưng mưa đá. Lúc đầu tơi khơng biết. Nhưng rồirồi cĩ tiếng lanh canh gõ trên nĩc hang. Cĩ cái gì vơ cùng sắc xé khơng khí ra từng mảnh vụn. Giĩ. Và tơi thấy đau, ướt ở má. b) Từ phịng bên kia một cơ bé rất xinh mặc chiếc áo may ơ con trai và vẫn cịn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cơ bébé bên nhà hàng xĩm đã quen với cơng việc này. NĩNĩ lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải khơng ạ?” c) Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tơi như cười kháy một người Pháp khơng biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ khơng biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy ! Rồi nĩi: - Quên à ! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đến đâu bọn chúng tơi nữa! Tơi hoảng hốt, đứng dậy nĩi: - Đâu cĩ phải thếthế! Tơi Từ ngữ CÁC PHÉP LIÊN KẾT tương ứng Phép lặp Đồng nghĩa, trái nghĩa, Phép thế Phép nối Liên tưởng a b c
- BÀI TẬP 3 (Tr111) Nêu rõ sự liên kết về nội dung, hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu. (1) Bến quê, một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. (2) Đọc kĩ truyện, chắc chắn trong mỗi chúng ta khơng ai khơng thấy một triết lí giản dị mà sâu sắc; những tổng kết đã được trải nghiệm trong cuộc đời một con người. (3) Truyện được xây dựng trên một tình huống nghịch lí và được thể hiện rất rõ qua nhân vật Nhĩ - một con người bơn ba khắp muơn nơi nhưng cuối đời lại cột chặt với giường bệnh. (4) Tuy vậy, qua cửa sổ ngơi nhà Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị mà quyến rũ của một vùng đất; và anh mới cảm nhận hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật (5) Tất cả được nhà văn thể hiện qua những lời văn tinh tế giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. - Liên kết nội dung: + Hai câu đầu: Giới thiệu truyện ngắn và ý nghĩa triết lí của truyện. + Ba câu tiếp theo: Giới thiệu tình huống truyện cũng như ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của truyện -> Trình tự sắp xếp câu hợp lí ( logíc) - Liên kết hình thức: + Phép đồng nghĩa: Bến quê - truyện ngắn, truyện + Phép lặp từ ngữ: Truyện, Bến quê, Nhĩ, nhà văn + Phép thế: Tất cả, anh + Phép liên tưởng: Nhà văn – truyện
- BÀI TẬP 1 (Tr111) Người ăn mày muốn nĩi điều gì với người nhà giầu qua câu nĩi in đậm? Một người ăn mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà giàu xin ăn. Người nhà giàu khơng cho, lại cịn mắng: - Bước ngay! Rõ trơng như người ở dưới địa ngục mới lên ấy! Người ăn mày nghe nĩi, vội trả lời: - Phải, tơi ở dưới địa ngục mới lên đấy! Người nhà giàu nĩi: - Đã xuống địa ngục, sao khơng ở hẳn dưới ấy, cịn lên đây làm gì cho bẩn mắt? Người ăn mày đáp: - Thế khơng ở được mới phải lên. Ở dưới ấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi! (Theo Trương Chính - Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam) Hµm ý cđa câu in đậm: §Þa ngơc míi chÝnh lµ n¬i dµnh cho c¸c «ng (chứ khơng phải tơi).
- BÀI TẬP 2 (Tr111) Tìm hàm ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đạ được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào? a. Tuấn hỏi Nam: - Cậu thấy đội bĩng huyện mình chơi cĩ hay khơng? Nam bảo: - Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp. Cĩ thể hiểu là “Đội bĩng huyện chơi khơng hay” hoặc: “Tơi khơng muốn bình luận về việc này” -> Người nĩi cố ý vi phạm phương châm quan hệ b) Lan hỏi Huệ: - Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sáng mai đến trường chưa? - Tớ báo cho Chi rồi. - Huệ đáp. Cĩ thể hiểu là “Tơi chưa báo cho Nam và Tuấn” hoặc “Tơi khơng muốn nhắc tới tên Nam và Tuấn” -> Người nĩi cố ý vi phạm phương châm về lượng.