Bài giảng Ngữ văn 9 - TIết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự

ppt 10 trang minh70 5310
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - TIết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_50_nghi_luan_trong_van_ban_tu_su.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - TIết 50: Nghị luận trong văn bản tự sự

  1. TRƯỜNG THCS TT LẬP THẠCH LỚP 9 A GIÁO VIÊN: TRẦN KIM TUYẾN
  2. Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Bài tập a) Đoạn trích a (Tr137) Chao ôi ! Đối với những người ở quanh ta, nếu ta không cố tìm mà hiểu họ thì ta chỉ thấy họ gàn dở, ngu ngốc, xấu xa, bỉ ổi toàn những cớ để cho ta tàn nhẫn ; không bao giờ ta thấy họ là những người đáng thương;không bao giờ ta thương Vợ tôi không ác, nhưng thị khổ quá rồi. Một người đau chân có lúc nào quên được cái chân đau của mình để nghĩ đến cái gì khác đâu? Khi người ta khổ quá thí người ta chẳng còn nghĩ gì đến ai được nữa. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất. Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nở giận (Nam Cao – Lão Hạc)
  3. Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Bài tập b) Đoạn trích b Nghĩ cho khi gác viết kinh, Thoắt trông nàng đã chào thưa: Với khi khỏi cửa dứt tình chẳng theo. “ Tiểu thư cũng có bây giờ đến đây! Lòng riêng riêng những kính yêu, Đàn bà dễ có mấy tay, Chồng chung ai dễ ai chiều cho ai. Đời xưa mấy mặt đời này mấy gan! Trót lòng gây việc chông gai, Dễ dàng là thói hồng nhan, Còn nhờ lượng bể thương bài nào Càng cay nghiệt lắm, càng oan trái nhiều”. chăng”. Hoạn thư hồn lạc phách xiêu, Khen cho : “thật đã nên rằng, Khấu đầu dưới trướng liệu điều kiêu ca. Khôn ngoan đến mực nói năng phải Rằng: “Tôi chúc phận đàn bà, lời. Ghen tuông thì cũng người ta thường tình Tha ra thì cũng may đời, Làm ra thì cũng ra người nhỏ nhen”. (Nguyễn Du – Truyện Kiều)
  4. Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Bài tập Nhận xét Đoạn a. Là suy nghĩ nội tâm của nhân vật ông giáo. *Lập luận và luận điểm: - Nêu vấn đề: Nếu ta không tìm mà hiểu những người ở xung quanh ta thì ta sẽ có cơ sở tàn nhẫnNội và dung độc ác của với họ. đoạn trích là gì? - Phát triển vấn đề: Vợ tôi không phải là người ác, nhưng sở dĩ thị trở nên ích kỉ, tàn nhẫn là vì§ thịÓ lµmđã quá ®îc khổ: ®iÒu ®ã t¸c gi¶ ®· ®a ra che lấp mất +Khinh người÷ng ta luËn đau chân ®iÓm thì chỉvµ nghĩc¸ch đến lËp cái luËnchân đau nh +Khi người ta khổ thì người ta không còn nghĩ đến ai được nữa +Vì cái bản tínhthÕ tốt nµo?của người ta bị những nổi lo lắng, buồn đau, ích kỉ. - Kết thúc vấn đề: “Tôi biết vậy nên tôi chỉ buồn chứ không nở giận”. *Về hình thức: Dùng các câu khẳng định,ngắn gọn các câu hô ứng thể hiện các phán đoán như : Nếu thì, vì thế cho nên, sở dĩ là vì, Các câu văn trong đoạn trích thường là loại câu gì?
  5. Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích Nhận xét. Đoạn b. Đoạn trích “KiềuEm cã báo nhËn ân xÐtbáo g oán× vÒ c¸ch lËp luËn cña Ho¹n Thư ? - Cuộc đối thoại giữa Kiều và Hoạn Thư -Lập luận của Kiều: + Xưa nay mÊy ngêi ®µn bµ ghª gím,cay nghiệt như mô -> Cµng chuèc oan tr¸i - Lập luận của Hoạn Thư để tự bào chữa cho mình: - Thứ nhất: Tôi là đàn bà nên ghen tuông là chuyện thường tình.(lẽ thường) - Thứ hai: NgoàiKiÒu ra tôi cũng®ãnãi đối vÒ xử Ho¹nrất tốt với Th cô.Khiư cô trốn không đuổi theo.(kể công)§nh©yư lµthÕ ®o¹n nµo? ®èi tho¹i - Thứ ba: Tôi với Hoạncô trong Thư cảnh đã chồng lập chung. luận Chắcnhư gìthế ai nhường cho ai. - Thứ tư: Nhưnggi ÷dùa sao ai tôi víi đã trótai? gây đau khổ cho cô nên bây giờ chỉ biết trông nhờ vào lượngnào khoan để tự dung bào rộng chữa lớn củacho cô.(nhận mình tội? và đề cao tâng bốc Kiều) => Lý lÏ s¾c bÐn, lËp luËn hîp lý.
  6. Tiết 50 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự 1. Đọc các đoạn trích Nhận xét -Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán các lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc,Nội người dung nghe. của yếu tố nghị luận -Tác dụng: làm cho trongcâu chuyện văn thêmbản phầntự sự? triết lí *Ghi nhớ: Trong văn bản tự sự để người đọc(người nghe) phải suy nghĩ về một vấn đề nào đó, người viết( người kể) và nhân vật có khi nghị luận bằng cách nêu lên các ý kiến, nhận xét cùng những lí lẽ và dẫn chứng.viÖc Nội sö dung dông đó yÕuthường tè nghÞđược luËndiễn đạt bằng hình thức lập luận, làm chotrong câu v chuyệnăn bản thêm tù sù phần cã triếtt¸c lí. dông nh thÕ nµo?
  7. Tiết 49 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự II. Luyện tập Bài tập 1. - Lời của ông Giáo - Ông Giáo đang thuyết phục chính mình, rằng vợ ông không ác để “chỉ buồn chứ không nỡ giận” - Thuyết phục về đạo lí của cuộc sống.
  8. Tiết 49 NGHỊ LUẬN TRONG VĂN BẢN TỰ SỰ I.Tìm hiểu yếu nghị luận trong văn bản tự sự II. Luyện tập Bài tập 1. Bài tập 2. Ở đoạn trích (b) mục I.1 Hoạn Thư đã lập luận như thế nào mà nàng Kiều phải khen rằng: “Khôn ngoan đến mực, nói năng phải lời”? Hãy tóm tắt các nội dung lí lẽ trong lập luận của Hoạn Thư để làm sáng tỏ lời khen của nàng Kiều. -Hoạn Thư giây phút đầu “ Hồn lạc phách xiêu” nhưng sau đó “Liệu điều kêu ca” + “Rằng tôi thường tình”->Lí lẽ này xóa sự đối lập giữa Kiều và Hoạn Thư. Từ đối lập trở thành cùng cảnh ngộ “chồng chung cho ai”. Hoạn Thư từ tội nhân trở thành nạn nhân của chế độ đa thê. + Kể công: Cho Kiều ở gác viết kinh. Khi Kiều trốn không đuổi theo. + Cuối cùng nhận tất cả lỗi về mình
  9. Củng cố: -Nội dung của yếu tố nghị luận trong văn bản tự sự: thực chất là các cuộc đối thoại với các nhận xét, phán đoán các lí lẽ, dẫn chứng nhằm thuyết phục người đọc, người nghe. -Tác dụng: làm cho câu chuyện thêm phần triết lí