Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp

ppt 53 trang minh70 3250
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_94_phep_phan_tich_va_tong_hop.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 94: Phép phân tích và tổng hợp

  1. GV: Phan Văn Phong TIẾT 94. NGỮ VĂN 9 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP 1
  2. Kiểm tra bài cũ -Văn bản “ Bàn về đọc sách” thuộc kiểu văn bản nào? -Thế nào là văn nghị luận?
  3. VĂN NGHỊ LUẬN Phép Phép Phép lập luận lập luận phân tích và giải thích chứng minh tổng hợp
  4. 2-Cho biết bố cục một bài văn nghị luận? a-Mở bài:Nêu vấn đề cĩ ý nghĩa đối với đời sống. b-Thân bài:Trình bày nội dung chủ yếu của vấn đề. c-Kết bài:Nêu kết luận nhằm khẳng định tư tưởng, thái độ ,quan điểm của bài. Mỗi đoạn văn trong văn bản nghị luận thường được trình bày theo phép lập luận nào? - Phép phân tích và tổng hợp.
  5. Tiết 94
  6. TUẦN 20 TIẾT 95: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I.Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp II. Luyện tập 1. Tìm hiểu ví dụ ( Sgk) Bài tập 1: - Học vấn khơng phải là của cá nhân mà là của 2. Nhận xét : nhân loại →Thành quả của nhân loại →Sách - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ lưu truyền lại →Sách là kho tàng quí báu cất phận, từng phương diện vấn đề. giữ di sản tinh thần nhân loại →Tiến lên từ văn - Phép tổng hợp: là rút ra cái chung từ những hố, học thuật phải lấy thành quả nhân loại làm điều đã phân tích. điểm xuất phát →Xố bỏ sẽ trở thành kẻ đi giật lùi, lạc hậu. -Vai trị của phép phân tích và tổng hợp: + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu vấn đề một cách cụ thể , chi tiết qua nhiều khía cạnh, * Bài tập 2 +3 nhiều gĩc độ trên nhiều mặt khác nhau. + Nêu cách chọn sách đọc. + Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ -Do sách nhiều, - Do sức người cĩ hạn những vấn đề đã phân tích. - Sách cĩ loại chuyên mơn cĩ loại thường thức, chúng liên quan nhau 3. Kết luận: Ghi nhớ ( Sgk) + Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách. Đọc ít mà kĩ cịn hơn đọc nhiều mà qua • Bài tập 4 loa Vai trị của phân tích trong lập luận. -Khơng đọc thì khơng cĩ điểm xuất phát. - Rất cần thiết trong lập luận, vì cĩ qua sự phân tích lợi, hại- -Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp đúng ,sai ,thì các kết luận rút ra mới cĩ sức thuyết phục cận tri thức. -Đọc khơng chọn lọc thì khơng cĩ hiệu quả.
  7. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. Phép lập luận phân tích và tổng hợp:
  8. VĂN BẢN TRANG PHỤC Khơng kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu, phải cởi giày ra đi chân đất, thơng thường trong doanh trại hay nơi cơng cộng, cĩ lẽ MỞ BÀI khơng ai mặc quần áo chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày cĩ bít tất (Đoạn 1) đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt ra trước mặt mọi người. Người ta nĩi: “Ăn cho mình, mặc cho người”, cĩ lẽ nhiều phần đúng. Cơ gái một mình trong hang sâu chắc khơng váy xoè váy ngắn, khơng mắt xanh mơi đỏ, khơng tơ đỏ chĩt mĩng chân mĩng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngồi cánh đồng vắng chắc khơng chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục khơng cĩ pháp luật nào can thiệp, nhưng cĩ những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đĩ là văn hố xã hội. Đi đám cưới khơng thể lơi thơi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm THÂN BÀI bùn. Đi dự đám tang khơng được mặc áo quần lịe loẹt, nĩi cười oang oang. (Đoạn 2,3) Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hồn cảnh riêng của mình và hồn cảnh chung nơi cơng cộng hay tồn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà khơng phù hợp thì cũng chỉ làm trị cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thơi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với mơi trường. Người cĩ văn hố, biết ứng xử chính là người biết tự hồ mình vào cộng đồng như thế, khơng kể hình thức cịn phải đi với nội dung, tức là con người phải cĩ trình độ, cĩ hiểu biết. Một nhà văn đã nĩi: “Nếu cĩ cơ gái khen tơi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà khơng khen tơi cĩ bộ ĩc thơng minh thì tơi chẳng cĩ gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay! Thế mới biết, trang phục hợp văn hố, hợp đạo đức, hợp mơi trường KẾT BÀI mới là trang phục đẹp. (Đoạn 4) (Theo Băng Sơn, Giao tiếp đời thường)
  9. VĂN BẢN: TRANG PHỤC Đoạn văn 1: Mở bài Khơng kể trên đường tuần tra, nơi rừng rậm hay suối sâu, phải cởi giày ra đi chân đất, thơng thường trong doanh trại hay nơi cơng cộng, cĩ lẽ khơng ai mặc áo quần chỉnh tề mà lại đi chân đất, hoặc đi giày cĩ bít tất đầy đủ nhưng phanh hết cúc áo, lộ cả da thịt trước mặt mọi người.
  10. I. Phép phân tích và tổng hợp. Ví dụ: Văn bản “ Trang phục”/ SGK-9 Vấn đề: Bàn về trang phục→ ăn mặc như thế nào là đẹp. MB: Nêu 2 hiện tượng ăn mặc rất phi lí: - Mặc quần áo chỉnh tề + đi chân đất - Đi giày, bít tất + phanh cúc áo Thiếu chỉnh tề, khơng đồng bộ, trái với quy tắc chung trong trang phục → Giới thiệu vấn đề: ăn mặc như thế nào là đẹp.
  11. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP - Ở đoạn mở đầu, bài viết nêu ra một loạt dẫn chứng về cách ăn mặc để rút ra nhận xét gì? * Nhận xét về vấn đề “ăn mặc chỉnh tề” cụ thể đó là sự đồng bộ, hài hòa giữa quần áo với giày, tất trong trang phục của con người.
  12. VĂN BẢN TRANG PHỤC * Đoạn văn 2,3: Thân bài Người ta nĩi: “Ăn cho mình, mặc cho người”, cĩ lẽ nhiều phần đúng. Cơ gái một mình trong hang sâu chắc khơng váy xoè váy ngắn, khơng mắt xanh mơi đỏ, khơng tơ đỏ chĩt mĩng chân mĩng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngồi cánh đồng vắng chắc khơng chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục khơng cĩ pháp luật nào can thiệp, nhưng cĩ những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đĩ là văn hố xã hội. Đi đám cưới khơng thể lơi thơi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang khơng được mặc áo quần lịe loẹt, nĩi cười oang oang. Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hồn cảnh riêng của mình và hồn cảnh chung nơi cơng cộng hay tồn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà khơng phù hợp thì cũng chỉ làm trị cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thơi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với mơi trường. Người cĩ văn hố, biết ứng xử chính là người biết tự hồ mình vào cộng đồng như thế, khơng kể hình thức cịn phải đi với nội dung, tức là con người phải cĩ trình độ, cĩ hiểu biết. Một nhà văn đã nĩi: “Nếu cĩ cơ gái khen tơi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà khơng khen tơi cĩ bộ ĩc thơng minh thì tơi chẳng cĩ gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay
  13. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP  Thứ nhất là trang phục phải phù hợp với hoàn cảnh tức là tuân thủ những “qui tắc ngầm” mang tính văn hóa xã hội. - Hai luận điểm chính trong văn bản là gì? Thứ hai là trang phục phải phù hợp với đạo đức tức là giản dị và hài hòa với môi trường sống xung quanh.
  14. VĂN BẢN TRANG PHỤC * Đoạn văn 2,3: Thân bài Người ta nĩi: “Ăn cho mình, mặc cho người”, cĩ lẽ nhiều phần đúng. Cơ gái một mình trong hang sâu chắc khơng váy xoè váy ngắn, khơng mắt xanh mơi đỏ, khơng tơ đỏ chĩt mĩng chân mĩng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngồi cánh đồng vắng chắc khơng chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục khơng cĩ pháp luật nào can thiệp, nhưng cĩ những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đĩ là văn hố xã hội. Đi đám cưới khơng thể lơi thơi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang khơng được mặc áo quần lịe loẹt, nĩi cười oang oang. Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hồn cảnh riêng của mình và hồn cảnh chung nơi cơng cộng hay tồn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà khơng phù hợp thì cũng chỉ làm trị cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thơi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái giản dị, nhất là phù hợp với mơi trường. Người cĩ văn hố, biết ứng xử chính là người biết tự hồ mình vào cộng đồng như thế, khơng kể hình thức cịn phải đi với nội dung, tức là con người phải cĩ trình độ, cĩ hiểu biết. Một nhà văn đã nĩi: “Nếu cĩ cơ gái khen tơi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà khơng khen tơi cĩ bộ ĩc thơng minh thì tơi chẳng cĩ gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay !
  15. HOẠT ĐỘNG NHĨM NHĨM 1,2,3: Đoạn văn 2 Người ta nĩi: “Ăn cho mình, mặc cho người”, cĩ lẽ nhiều phần đúng. Cơ gái một mình trong hang sâu chắc khơng váy xoè váy ngắn, khơng mắt xanh mơi đỏ, khơng tơ đỏ chĩt mĩng chân mĩng tay. Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá ngồi cánh đồng vắng chắc khơng chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp Trang phục khơng cĩ pháp luật nào can thiệp, nhưng cĩ những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đĩ là văn hố xã hội. Đi đám cưới khơng thể lơi thơi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. Đi dự đám tang khơng được mặc áo quần lịe loẹt, nĩi cười oang oang. Muốn làm sáng tỏ luận điểm chính ở đoạn 2, tác giả đưa ra lí lẽ, dẫn chứng gì và lập luận ra sao?
  16. HOẠT ĐỘNG NHĨM NHĨM 4,5,6: Đoạn văn 3 Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hồncảnh riêng của mình và hồn cảnhchung nơi cơng cộng hay tồn xã hội. Dù mặc đẹp đến đâu,sang đến đâu mà khơng phù hợp thì cũng chỉ làm trị cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thơi. Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi Với cái giản dị, nhất là phù hợp với mơi trường. Người cĩ văn hố, biết ứng xử chính là người biết tựhồ mình vào cộng đồng như thế, khơng kểhình thức cịn phải đi vớinội dung, tức là con người phải cĩ trình độ, cĩ hiểu biết. Một nhà văn đã nĩi: “Nếu cĩ cơ gái khen tơi chỉ vì bộ quần áo đẹp mà khơng khen tơi cĩ bộ ĩc thơng minh thì tơi chẳng cĩ gì đáng hãnh diện”. Chí lí thay ! Muốn làm sáng tỏ luận điểm chính của đoạn 3, tác giả đã đưa ra lí lẽ, dẫn chứng gì và lập luận ra sao?
  17. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP - Để xác lập hai luận điểm trên, tác giả đã dùng phép lập luận nào? * Để xác lập hai luận điểm trên tác giả đã sử dụng phép lập luận phân tích.
  18. TB: Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho người. Luận điểm 2: Y phục xứng kỳ đức
  19. - Luận điểm” ăn cho mình, mặc cho người” được dẫn chứng như thế nào? - Cơ gái một mình trong hang sâu chắc khơng váy xoè váy ngắn, khơng mắt xanh mơi đỏ, khơng tơ đỏ chĩt mĩng chân mĩng tay.
  20. - Anh thanh niên đi tát nước hay đi câu cá ngồi đồng vắng chắc khơng chải đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi phẳng tắp.
  21. - Đi đám cưới khơng thể lơi thơi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn.
  22. - Đi dự đám tang khơng được mặc áo loè loẹt, cười nĩi oang oang.
  23. NHĨM 1,2,3: Đoạn văn 2 - Cơ gái một mình trong hang sâu chắc khơng váy xoè váy ngắn, khơng mắt Dẫn chứng: xanh mơi đỏ, khơng tơ đỏ chĩt mĩng chân mĩng tay. Luận điểm: Anh thanh niên đi tát nước hay câu cá Ăn cho ngồi cánh đồng vắng chắc khơng chải mình, đầu mượt bằng sáp thơm, áo sơ-mi là phẳng tắp. mặc cho người Đi đám cưới khơng thể lơi thơi lếch thếch, mặt nhọ nhem, chân tay lấm bùn. - Đi dự đám tang khơng được mặc áo quần lịe loẹt, nĩi cười oang oang. -Trang phục khơng cĩ pháp luật nào can Lí lẽ thiệp, nhưng cĩ những quy tắc ngầm phải tuân thủ, đĩ là văn hố xã hội. Phép lập luận chứng minh + từ phủ định, giả thiết.
  24. Luận điểm 1: Ăn cho mình, mặc cho người. Tách ra từng trường hợp cho thấy trang phục cĩ quy tắc ngầm : phải phù hợp với mơi trường, cơng việc, hồn cảnh. → PHÂN TÍCH
  25. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP -Phép phân tích được thể hiện như thế nào trong luận điểm thứ hai? *Câu chủ đề: Người xưa đã dạy: “Y phục xứng kì đức”. *Dẫn chứng 1: Dù mặc đẹp đến đâu xấu đi mà thôi. Luận * Dẫn chứng 2: Xưa nay, cái đẹp môi trường. điểm 2 * Nhận xét: Các phân tích làm rõ cho nhận định của tác giả là: “ Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với hoàn cảnh riêng của mình và hoàn cảnh chung nơi công cộng hay toàn xã hội”.
  26. NHĨM 4,5,6: Đoạn văn 3: Ăn mặc ra sao cũng phải phù hợp với Lí lẽ hồn cảnh riêng của mình và hồn cảnh chung nơi cơng cộng hay tồn xã hội. Luận điểm: Dù mặc đẹp đến đâu, sang đến đâu mà Lí lẽ khơng phù hợp thì cũng chỉ làm trị cười cho thiên hạ, làm mình tự xấu đi mà thơi. Y phục xứng Xưa nay, cái đẹp bao giờ cũng đi với cái kì giản dị, nhất là phù hợp với mơi trường. đức Người cĩ văn hố, biết ứng xử chính là Lí lẽ người biết tự hồ mình vào cộng đồng Như thế, khơng kể hình thức cịn phải đi Với nội dung tức là con người phải cĩ trình độ, cĩ hiểu biết. Một nhà văn đã nĩi: “Nếu cĩ cơ gái khen tơi Dẫn chứng chỉ vì bộ quần áo đẹp mà khơng khen tơi cĩ bộ ĩc thơng minh thì tơi chẳng cĩ gì đáng hãnh diện”. Phép lập luận giải thích + so sánh, đối chiếu
  27. Luận điểm 2: Y phục xứng kỳ đức Mở rộng: Điều kiện qui định cái đẹp của trang phục: - Khơng phù hợp → làm trị cười , xấu đi. -Giản dị, phù hợp, hài hồ với mơi trường → Đẹp. → Phân tích bằng lí lẽ
  28. VĂN BẢN TRANG PHỤC Đoạn 4 : Kết bài Thế mới biết, trang phục hợp văn hĩa, hợp đạo đức, hợp mơi trường mới là trang phục đẹp. Câu: “ Thế đẹp” →Thâu tĩm các ý trong từng dẫn chứng cụ thể đã nêu → TỔNG HỢP về qui tắc ăn mặc Khái quát, chốt lại vấn đề, rút ra cái chung từ những điều phân tích trên. - Vị trí: Cuối đoạn văn, cuối một phần văn bản, cuối văn bản.
  29. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP - Để chốt lại vấn đề, tác giả đã dùng phép lập luận nào? Phép lập luận này thường đứng ở vị trí nào trong văn bản? * Để chốt lại vấn đề tác giả dùng phép lập luận tổng hợp bằng một kết luận ở cuối văn bản: “ Thế mới biết, trang phục hợp văn hóa, hợp đạo đức, hợp môi trường mới là trang phục đẹp.”
  30. KB: Chốt vấn đề: Thế mới biết, trang phục hợp văn hố, hợp đạo đức, hợp mơi trường mới là trang phục đẹp Vấn đề được rút ra từ những điều đã phân tích → Phép tổng hợp Vị trí: Thường đứng cuối văn bản, là kết luận của một phần hay tồn bộ văn bản
  31. 2. Nhận xét : - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ phận, từng phương diện vấn đề. - Phép tổng hợp: là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
  32. TUẦN 20 TIẾT 95: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I.Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp 1. Tìm hiểu ví dụ ( Sgk) 2. Nhận xét : - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ phận, từng phương diện vấn đề. - Phép tổng hợp: là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích.
  33. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP - Nêu vai trò của phép lập luận phân tích tổng hợp trong văn bản trên ?  Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu sâu sắc các khía cạnh khác nhau của trang phục đối với từng người, trong từng hoàn cảnh cụ thể.  Phép lập luận tổng hợp giúp cho ta hiểu ý nghĩa văn hóa và đạo đức của cách ăn mặc, nghĩa là không thể ăn mặc một cách tùy tiện, cẩu thả như một số người lầm tưởng rằng đó là sở thích và “quyền bất khả xâm phạm” của mình.
  34. Vai trị của phép phân tích và tổng hợp như thế nào? -Vai trị của phép phân tích và tổng hợp: + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu vấn đề một cách cụ thể , chi tiết qua nhiều khía cạnh, nhiều gĩc độ trên nhiều mặt khác nhau. + Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ những vấn đề đã phân tích.
  35. TUẦN 20 TIẾT 95: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I.Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp 1. Tìm hiểu ví dụ ( Sgk) 2. Nhận xét : - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ phận, từng phương diện vấn đề. - Phép tổng hợp: là rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. -Vai trị của phép phân tích và tổng hợp: + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu vấn đề một cách cụ thể , chi tiết qua nhiều khía cạnh, nhiều gĩc độ trên nhiều mặt khác nhau. + Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ những vấn đề đã phân tích. 3. Kết luận: Ghi nhớ ( Sgk)
  36. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I. Phép lập luận phân tích và tổng hợp: GHI NHỚ (SGK)
  37. - Phân tích là phép lập luận trình bày từng bộ phận,phương diện của một vấn đề để nhằm chỉ ra nội dung của sự vật, hiện tượng. Để phân tích nội dung của sự vật, hiện tượng, người ta cĩ thể vận dụng các biện pháp nêu giả thiết, so sánh, đối chiếu, và cả phép lập luận giải thích,chứng minh. - Tổng hợp là phép lập luận rút ra cái chung từ những điều đã phân tích. Khơng cĩ phân tích thì khơng cĩ tổng hợp. Lập luận tổng hợp thường đặt ở cuối đoạn hay cuối bài, ở phần kết luận của một phần hoặc tồn bộ văn bản.
  38. II-Luyện tập: 1- Phân tích để làm sáng tỏ luận điểm :”Học vấn khơng chỉ là chuyện đọc sách nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”. 2- Phân tích những lí do phải chọn sách để đọc. 3- Phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách. 4- Vai trị của phân tích trong lập luận.
  39. BÀI TẬP 1 Chu Quang Tiềm đã phân tích như thế nào để làm sáng tỏ luận điểm: “Học vấn khơng chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”? Đoạn văn: “Học vấn khơng chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. Bởi vì học vấn khơng chỉ là việc cá nhân, mà là việc của tồn nhân loại. Mỗi loại học vấn đến giai đoạn hơm nay đều là thành quả của tồn nhân loại nhờ biết phân cơng, cố gắng tích luỹ ngày đêm mà cĩ. Các thành quả đĩ sở dĩ khơng bị vùi lấp đi, đều là do sách vở ghi chép, lưu truyền lại. Sách là kho tàng quý báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại, cũng cĩ thể nĩi đĩ là những cột mốc trên con đường tiến hố học thuật của nhân loại. Nếu chúng ta mong tiến lên từ văn hố, học thuật của giai đoạn này, thì nhất định phải lấy thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ làm điểm xuất phát. Nếu xố bỏ hết các thành quả nhân loại đã đạt được trong quá khứ, thì chưa biết chừng chúng ta đã lùi điểm xuất phát về đến mấy trăm năm, thậm chí là mấy nghìn năm trước. Lúc đĩ, dù cĩ tiến lên cũng chỉ là đi giật lùi, làm kẻ lạc hậu.”
  40. * Luận điểm: - Học vấn khơng chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn. * Các luận cứ: - Học vấn là của nhân loại. Tác giả nêu ra - Học vấn của nhân loại là do sách lưu luận điểm cơ bản truyền lại. làm tiền đề cho - Sách là kho tàng quý báu tích luỹ mọi thành lập luận tựu mà lồi người đã tìm được qua từng thời đại. - Nếu chúng ta mong muốn tiến lên từ văn hố thì phải lấy thành quả đã đạt được trong dùng giả thiết quá khứ làm điểm xuất phát. để phân tích - Nếu chúng ta xố bỏ hết các thành quả làm sáng rõ cho nhân loại đã đạt được trong quá khứ thì luận điểm. chúng ta đã lùi điểm xuất phát đến mấy nghìn năm.
  41. II. Luyện tập BT 1/10: Cách phân tích của Chu Quang Tiềm trong văn bản “ Bàn về đọc sách” Đọc sách là con đường quan trọng của học vấn -Học vấn là việc của tồn nhân loại. -Học vấn của nhân loại do sách vở ghi chép, lưu truyền. -Sách là kho tàng quý báu của di sản tinh thần nhân loại. -Nếu xố bỏ thành quả nhân loại lùi về điểm xuất phát. →Phân tích mối quan hệ chặt chẽ giữa học vấn – nhân loại – sách →Vận dụng biện pháp: Nêu giả thiết (“nếu thì ”)
  42. Bài tập 1: - Học vấn khơng phải là của cá nhân mà là của nhân loại →Thành quả của nhân loại →Sách lưu truyền lại →Sách là kho tàng quí báu cất giữ di sản tinh thần nhân loại →Tiến lên từ văn hố, học thuật phải lấy thành quả nhân loại làm điểm xuất phát →Xố bỏ sẽ trở thành kẻ đi giật lùi, lạc hậu.
  43. TUẦN 20 TIẾT 95: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I.Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp II. Luyện tập 1. Tìm hiểu ví dụ ( Sgk) Bài tập 1: - Học vấn khơng phải là của cá nhân mà là của 2. Nhận xét : nhân loại →Thành quả của nhân loại →Sách - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ lưu truyền lại →Sách là kho tàng quí báu cất phận, từng phương diện vấn đề. giữ di sản tinh thần nhân loại →Tiến lên từ văn - Phép tổng hợp: là rút ra cái chung từ những hố, học thuật phải lấy thành quả nhân loại làm điều đã phân tích. điểm xuất phát →Xố bỏ sẽ trở thành kẻ đi giật lùi, lạc hậu. -Vai trị của phép phân tích và tổng hợp: + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu vấn đề một cách cụ thể , chi tiết qua nhiều khía cạnh, nhiều gĩc độ trên nhiều mặt khác nhau. + Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ những vấn đề đã phân tích. 3. Kết luận: Ghi nhớ ( Sgk)
  44. Bài tập 2: Lí do phải chọn sách để đọc Sách nhiều khiến người Sách nhiều dễ khiến người ta khơng chuyên sâu, đọc lạc hướng. Đọc tham đọc sách theo kiểu liếc nhiều mà khơng vụ thực qua, tuy rất nhiều nhưng chất thì sẽ lãng phí thời gian đọng lại thì rất ít. Từ đĩ và sức lực bởi những cuốn nảy sinh thĩi hư danh, sách vơ bổ, bỏ lỡ những nơng cạn. cuốn sách quan trọng, cơ bản. BÀI TẬP VẬN DỤNG Từ những lí do phải chọn sách trên, em hãy viết phần tổng hợp cho vấn đề đã nêu?
  45. BT 2: Tác giả phân tích lí do chọn sách để đọc: -Sách nhiều: người đọc dễ sa vào lối “ăn tươi nuốt sống”, khơng chuyên sâu. -Sách nhiều: người đọc khĩ chọn lựa, dễ lạc hướng →gây lãng phí thời gian sức lực với những cuốn sách thiếu lựa chọn. Tổng hợp : - Khơng cần đọc nhiều, chỉ cần chọn sách cho tinh và đọc cho kĩ. -Kết hợp đọc rộng và đọc sâu ( sách thường thức + sách chuyên mơn).
  46. Tiết: 94 PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP II. Luyện tập: Bài tập 3: Phân tích tầm quan trọng của cách đọc sách. - Không đọc thì không có điểm xuất phát cao. - Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. - Đọc ít mà kỹ quan trọng hơn nhiều mà qua loa, không ích lợi gì. - Đọc không chọn lọc thì không có hiệu quả.
  47. * Bài tập 2 + Nêu cách chọn sách đọc. - Do sách nhiều, - Do sức người cĩ hạn - Sách cĩ loại chuyên mơn cĩ loại thường thức, chúng liên quan nhau. * Bài tập 3 + Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách. Đọc ít mà kĩ cịn hơn đọc nhiều mà qua loa - Khơng đọc thì khơng cĩ điểm xuất phát. - Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. - Đọc khơng chọn lọc thì khơng cĩ hiệu quả.
  48. TUẦN 20 TIẾT 95: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I.Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp II. Luyện tập 1. Tìm hiểu ví dụ ( Sgk) Bài tập 1: - Học vấn khơng phải là của cá nhân mà là của 2. Nhận xét : nhân loại →Thành quả của nhân loại →Sách - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ lưu truyền lại →Sách là kho tàng quí báu cất phận, từng phương diện vấn đề. giữ di sản tinh thần nhân loại →Tiến lên từ văn - Phép tổng hợp: là rút ra cái chung từ những hố, học thuật phải lấy thành quả nhân loại làm điều đã phân tích. điểm xuất phát →Xố bỏ sẽ trở thành kẻ đi giật lùi, lạc hậu. -Vai trị của phép phân tích và tổng hợp: + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu vấn đề một cách cụ thể , chi tiết qua nhiều khía cạnh, * Bài tập 2 +3 nhiều gĩc độ trên nhiều mặt khác nhau. + Nêu cách chọn sách đọc. + Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ -Do sách nhiều, - Do sức người cĩ hạn những vấn đề đã phân tích. - Sách cĩ loại chuyên mơn cĩ loại thường thức, chúng liên quan nhau 3. Kết luận: Ghi nhớ ( Sgk) + Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách. Đọc ít mà kĩ cịn hơn đọc nhiều mà qua loa -Khơng đọc thì khơng cĩ điểm xuất phát. -Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp cận tri thức. -Đọc khơng chọn lọc thì khơng cĩ hiệu quả.
  49. • Bài tập 4 Vai trị của phân tích trong lập luận. Vai trị của phân tích trong lập luận. - Rất cần thiết trong lập luận, vì cĩ qua sự phân tích (lợi - hại; đúng – sai), thì các kết luận rút ra mới cĩ sức thuyết phục
  50. TUẦN 20 TIẾT 95: PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP I.Tìm hiểu về phép phân tích và tổng hợp II. Luyện tập 1. Tìm hiểu ví dụ ( Sgk) Bài tập 1: - Học vấn khơng phải là của cá nhân mà là của 2. Nhận xét : nhân loại →Thành quả của nhân loại →Sách - Phép phân tích: Là cách trình bày từng bộ lưu truyền lại →Sách là kho tàng quí báu cất phận, từng phương diện vấn đề. giữ di sản tinh thần nhân loại →Tiến lên từ văn - Phép tổng hợp: là rút ra cái chung từ những hố, học thuật phải lấy thành quả nhân loại làm điều đã phân tích. điểm xuất phát →Xố bỏ sẽ trở thành kẻ đi giật lùi, lạc hậu. -Vai trị của phép phân tích và tổng hợp: + Phép lập luận phân tích giúp ta hiểu vấn đề một cách cụ thể , chi tiết qua nhiều khía cạnh, * Bài tập 2 +3 nhiều gĩc độ trên nhiều mặt khác nhau. + Nêu cách chọn sách đọc. + Phép lập luận tổng hợp rút ra cái chung từ -Do sách nhiều, - Do sức người cĩ hạn những vấn đề đã phân tích. - Sách cĩ loại chuyên mơn cĩ loại thường thức, chúng liên quan nhau 3. Kết luận: Ghi nhớ ( Sgk) + Phân tích tầm quan trọng của việc đọc sách. Đọc ít mà kĩ cịn hơn đọc nhiều mà qua • Bài tập 4 loa Vai trị của phân tích trong lập luận. -Khơng đọc thì khơng cĩ điểm xuất phát. - Rất cần thiết trong lập luận, vì cĩ qua sự phân tích lợi-hại, đúng -Đọc sách là con đường ngắn nhất để tiếp - sai ,thì các kết luận rút ra mới cĩ sức thuyết phục cận tri thức. -Đọc khơng chọn lọc thì khơng cĩ hiệu quả.
  51. DẶN DỊ – Học bài, xem kĩ phần ghi nhớ – Làm bài tập 4 – Hồn chỉnh các bài tập – Soạn tiết 95: LUYỆN TẬP PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HỢP
  52. ◆ Chuẩn bị bài mới:Luyện tập phép phân tích và tổng hợp. 1- Đọc đoạn văn a và b ( SGK/11 ): + Đoạn văn a tác giả đã chỉ ra những cái hay nào? Nêu những luận cứ để làm rõ cái hay trong thơ Nguyễn Khuyến qua bài thơ “Thu điếu”. + Đoạn văn b tác giả đã dùng phép lập lụân nào? Phân tích các bước lập luận của tác giả? 2- Phân tích bản chất của lối học đối phĩ để nêu những tác hại của nĩ? 3- Phân tích các lí do khiến mọi người phải đọc sách. 4- Viết đoạn văn tổng hợp những điều đã phân tích trong câu 2 và câu 3.