Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học 34: Kiều ở lầu ngưng bích

ppt 11 trang minh70 3870
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học 34: Kiều ở lầu ngưng bích", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_hoc_34_kieu_o_lau_ngung_bich.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học 34: Kiều ở lầu ngưng bích

  1. Bài cũ: Em hãy đọc thuộc lòng đoạn“Cảnh ngày xuân”(Trích “Truyện Kiều”) của Nguyễn Du? Nêu nội dung và nét nghệ thuật tiêu biểu của đoạn trích? Trả lời: Đoạn thơ “Cảnh ngày xuân” là bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng được gợi lên qua từ ngữ, bút pháp miêu tả giàu chất tạo hình của Nguyễn Du.
  2. Tiết 34. Văn bản: (Trích “Truyện Kiều”) (Nguyễn Du)
  3. KIỀU Ở LẦU NGƯNG BÍCH (Trích “Truyện Kiều”) Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Buồn trông cửa bể chiều hôm, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa? Bốn bề bát ngát xa trông, Buồn trông ngọn nước mới sa, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Hoa trôi man mác biết là về đâu ? Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Buồn trông nội cỏ rầu rầu, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng. Chân mây mạt đất một màu xanh xanh. Tưởng người dưới nguyệt chén đồng, Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Tin sương luống những rày trông mai chờ. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Bên trời góc bể bơ vơ, Tấm son gột rửa bao giờ cho phai. Xót người tựa cửa hôm mai, Quạt nồng ấp lạnh những ai đó giờ? Sân Lai cách mấy nắng mưa, Có khi gốc tử đã vừa người ôm.
  4. (1) Khóa xuân: khóa kín tuổi xuân, ý nói cấm cung(con gái nhà quyền quý thời xưa không được ra khỏi phòng ở); ở đây chỉ việc Kiều bị giam lỏng. (8) Tựa cửa: ý nói người mẹ tựa cửa trông chờ con. (9) Quạt nồng ấp lạnh: mùa hè, trời nóng nực thì quạt cho cha mẹ ngủ; mùa đông, trời lạnh giá thì vào nằm trước trong giường(ấp chiếu chăn) để khi cha mẹ ngủ, chỗ nằm đã ấm sẵn. Ý cả câu nói về sự lo lắng không biết ai sẽ phụng dưỡng, chăm sóc cha mẹ. (10) Gốc tử: gốc cây tử (cây thị), chỉ cha mẹ. Cả câu ý nói cha mẹ đã già rồi (theo điển cũ nói cây dâu và cây tử là những cây do cha mẹ trồng ở quanh nhà).
  5. Bố cục: Gồm ba phần: Phần 1: Sáu câu thơ đầu Hoàn cảnh cô đơn, tội nghiệp của Kiều Phần 2: Tám câu tiếp theo Nỗi thương nhớ Kim Trọng và thương nhớ mẹ cha của Kiều Phần 3: Tám câu cuối Tâm trạng đau buồn, âu lo của Kiều thể hiện qua cách nhìn cảnh vật
  6. Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân, Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung. Bốn bề bát ngát xa trông, Cát vàng cồn nọ bụi hồng dặm kia. Bẽ bàng mây sớm đèn khuya, Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng.
  7. Thảo luận nhóm: Em có nhận xét gì về bút pháp miêu tả của Nguyễn Du trong sáu câu thơ đầu?
  8. Bài tập: Viết đoạn văn trình bày cảm nhận của em về sáu câu thơ đầu.
  9. Dặn dò: - Học thuộc lòng đoạn trích thơ “ Kiều ở lầu Ngưng Bích”. - Nắm được vị trí đoạn trích; bố cục; hoàn cảnh cô đơn,tội nghiệp của Kiều. - Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm nhận của em về sáu câu thơ đầu. - Soạn phần còn lại của văn bản.