Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học: Trau dồi vốn từ

ppt 20 trang minh70 5240
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học: Trau dồi vốn từ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_hoc_trau_doi_von_tu.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học: Trau dồi vốn từ

  1. “Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.” (Phạm Văn Đồng, “Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt”) → Tiếng Việt là ngôn ngữ có khả năng rất lớn để đáp ứng nhu cầu diễn đạt. → Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt thì chúng ta phải không ngừng trau dồi ngôn ngữ
  2. * Xác định lỗi diễn đạt trong những câu sau: a/ Việt Nam chúng ta có rất nhiều thắng cảnh đẹp. Vì “ thắng cảnh” là cảnh đẹp -> bỏ từ “ đẹp” b/ Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây khoảng 2500 năm. - “ dự đoán” là đoán trước tình hình, sự việc có thể xảy ra trong tương lai. -> ước đoán, phỏng đoán, ước tính. c/ Trong những năm gần đây, nhàtrư ờng đã đẩy mạnh quy mô đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội. Nói về quy mô thì “ mở rộng” hoặc “ thu hẹp”
  3. . Muốn sử dụng tốt tiếng Việt, trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.
  4. * Bài tập nhanh: Tìm những từ ngữ cùng chỉ một nghĩa trong những câu thơ sau : a. Lòng đâu sẵn mối thương tâm Thoắt nghe Kiều đã đầm đầm châu sa b. Nỗi mình thêm tức nỗi nhà Thềm hoa một bước, lệ hoa mấy hàng c. Nhìn càng lã chã giọt hồng Rỉ tai, nàng mới giãi lòng thấp cao. d. Nàng càng giọt ngọc như chan Nỗi lòng luống những bàng hoàn niềm tây.
  5. a. châu sa: giọt nước mắt Kiều khóc thương cho nàng Đạm Tiên. b.giọt hồng :giọt nước mắt đỏ,tức là nước mắt máu, ý nói khóc lóc thảm thiết(hai mẹ con Kiều khóc lóc thảm thiết khi Mã Giám Sinh đến mua Kiều.) c.lệ hoa: nước mắt của người con gái đẹp(nước mắt củaThúy Kiều trong đoạn “Mã Giám Sinh mua Kiều). d.giọt ngọc: giọt nước mắt hình giống hột châu (ngọc).
  6. Bài 1: SGK/101 Chọn cách giải thích đúng: @ Hậu quả là: a/ kết quả sau cùng. b/ kết quả xấu. @ Đoạt là: a/ chiếm được phần thắng. b/ thu được kết quả tốt @ Tinh tú là: a/ phần thuần khiết và quý báu nhất. b/ sao trời (nói khái quát)
  7. Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du.Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người.Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy. Xin kể hai ví dụ.Câu thơ của Nguyễn Du có chữ “áy”(Cỏ áy bóng tà ).Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm.Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy.Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa.Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời. Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”.Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”.Nhưng không phải.Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”.Nếu chỉ viết “bén duyên”không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm.Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào! (Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc)
  8. Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du.Chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc “Truyện Kiều”, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người.Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã “ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà đó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay là nói theo cách nói của chúng ta ngày nay: Nguyễn Du đã đi vào học lời ăn tiếng nói nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy. Xin kể hai ví dụ.Câu thơ của Nguyễn Du có chữ “áy”(Cỏ áy bóng tà ).Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa, nó cũng hiện lên sự ảm đạm.Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ “áy” là tiếng vùng quê đấy.Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa.Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời. Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”.Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”.Nhưng không phải.Trong nghề ươm tơ, lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”.Nếu chỉ viết “bén duyên”không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc của người hái dâu chăn tằm.Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài giũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào! (Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc)
  9. Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.
  10. Bài 3: Sửa lỗi dùng từ trong những câu sau: a. Về khuya, đường phố rất im lặng. → Thay vào bằng từ: “yên tĩnh”, “tĩnh lặng” b. Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. → Thay vào bằng từ: “thiết lập” c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. → Thay vào bằng từ: cảm động, xúc động
  11. H·y nghe mét anh thanh niªn n«ng th«n råi nghe bµ mÑ cña anh hay «ng néi cña anh nãi chuyÖn ta sÏ hiÓu ai lµ ngưêi cã tiÕng nãi giµu hình ¶nh, s¾c mµu. ChØ mét chuyÖn c©y lóa th«i, mµ biÕt bao lµ s¸ng t¹o vÒ ng«n ngữ: Giã ®«ng lµ chång lóa chiªm Giã bÊc lµ duyªn lóa mïa Đưîc mïa lóa óa mïa cau Đưîc mïa cau ®au mïa lóa Chiªm kh«n h¬n mïa d¹i Mïa nøt nanh chiªm xanh ®Çu Lóa chiªm nÐp ë ®Çu bê HÔ nghe tiÕng sÊm phÊt cê mµ lªn C« kÜ sư n«ng häc ¬i, nÕu ngµy nay c« kh«ng nãi ®ưîc tiÕng nãi như vËy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của dân tộc đấy. Bởi thế tôi muốn, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt,phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói của dân tộc cũng là một điều quan trọng chứ sao.
  12. -TiếngViệt là một ngôn ngữ trong sáng, phong phú, có khả năng diễn đạt tinh tế tư tưởng, tình cảm của con người. Điều đó trước hết được thể hiện trong ngôn ngữ của người nông dân . Những câu tục ngữ nói về cây lúa ,về mùa màng là một biểu hiện rất phong phú cho điều đó. - Muốn giữ gìn sự trong sáng và giàu có của Tiếng Việt thì ta phải bắt đầu từ việc học tập lời ăn tiếng nói của nhân dân lao động. - Vẻ đẹp của những câu ca dao, tục ngữ vẫn còn mãi. Bởi đó là kết tinh của tâm hồn, trí tuệ của nhân dân.
  13. Bài 5: Chủ tịch Hồ Chí Minh có nói tới việc lấy tài liệu để viết như sau: 1. Nghe: Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi: Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy: Mình phải đi đến, xem xét mà thấy. 4. Xem: Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, xem báo chí nước ngoài. 5. Ghi: Những gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã đọc được, thì chép lấy để dùng và viết. (Hồ Chí Minh, Cách viết trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt) Dựa theo ý kiến trên, hãy nêu cách em sẽ thực hiện để làm tăng vốn từ.
  14. - Nghe: Quan sát, lắng nghe lời nói hàng ngày của những người xung quanh, trên các phương tiện thông tin đại chúng. Cách thực - Hỏi: Gặp từ ngữ khó, không giải thích được hiện có thể tra từ điển, hỏi người khác (thầy cô để giáo). trau dồi - Thấy, xem: Đọc sách báo, nhất là các tác vốn phẩm văn học mẫu mực của các nhà văn nổi từ: tiếng. - Ghi: Ghi lại những từ đã nghe, đã đọc được để ghi nhớ, tích lũy vốn từ, vận dụng khi phù hợp
  15. Bài tập 7(103).Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. a) nhuận bút / thù lao; b) tay trắng / trắng tay; c) kiểm điểm / kiểm kê; d) lược khảo / lược thuật;
  16. Bài tập 7(103).Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. *Phân biệt nghĩa nhuận bút thù lao a) Tiền trả cho người viết một Trả công để bù đắp vào lao động đã tác phẩm bỏ ra tay trắng trắng tay b) Không có chút vốn liếng, của Bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, cải gì. hoàn toàn không còn gì. *Tương tự về nhà làm câu c, câu d.
  17. BT8/SGK: Tìm 5 từ ghép và 5 từ láy có yêú tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố khác nhau: Từ ghép Từ láy -Cảm thông - Diệu kỳ -Thiết tha - Tả tơi -Thương xót - Cực khổ -Ao ước -Tăm tối Đợi chờ -Cầu khẩn -Than thở -Bềnh bồng - Khai triển -Nhiệm màu - Hắt hiu -Mối manh - Ca ngợi - Bảo đảm - Hững hờ - Dào dạt
  18. Lưu ý: • Một số trường hợp ®ảo trật tự c¸c yếu tố cã thể dẫn ®ến sự sai lệch về nghĩa. Ví dụ: + điểm yếu - yếu điểm + sĩ tử - tử sĩ + bệ hạ - hạ bệ + tay trắng - trắng tay