Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 73+74: Đọc văn: Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

pptx 28 trang thuongnguyen 3430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 73+74: Đọc văn: Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_10_tiet_7374_doc_van_chi_khi_anh_hung.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tiết 73+74: Đọc văn: Chí khí anh hùng (Trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

  1. ( Trích Truyện Kiều)
  2. Em hãy kể vắn tắt các sự việc 1. Diễn biến dẫn đến đoạn trích. trước đoạn trích? Bị bán vào lầu xanh lần thứ hai Kiều gặp Từ Hải Hai người tâm đầu ý hợp Từ Hải bỏ tiền ra chuộc Kiều về làm vợ sống với nhau được nữa năm Từ Hải từ biệt Kiều ra đi vì chí lớn.
  3. 2. vị trí đoạn trích - Từ câu 2213 -> 2230 thuộc phầnEm hãy nêu vị Gia biếntrí đoạn và lưutrích lạc ? - Đoạn trích là cuộc chia biệt giữa Thúy Kiều và Từ Hải.
  4. “Nửa năm hương lửa đương nồng, 1. Phần 1: Khát Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phương. vọng lên đường Trông vời trời bể mênh mang, của Từ Hải/ Thanh gươm yên ngựa lên đường thẳng rong. người anh hùng động lòng bốn Nàng rằng: "Phận gái chữ tòng, phương Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi". Từ rằng: Tâm phúc tương tri, Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình? 2. Phần 2: Từ Bao giờ mười vạn tinh binh, Hải và Thuý Tiếng chiêng dậy đất, bóng tinh rợp đường. Kiều trong Làm cho rõ mặt phi thường, phút tiễn biệt ­ Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia. => Lí tưởng Bằng nay bốn bể không nhà, anh hùng của Theo càng thêm bận, biết là đi đâu? Từ Hải. Đành lòng chờ đó ít lâu, Chầy chăng là một năm sau vội gì!" Quyết lời dứt áo ra đi, Gió mây bằng đã đến kỳ dặm khơi"
  5. 3. Bố cục ­ Phần 1: 4 câu đầu: Khát vọng lên đường của Từ Hải/ Người anh hùng “động lòng bốn phương”. ­ Phần 2: còn lại (14 câu): Từ Hải và Thuý Kiều trong phút tiễn biệt => Lí tưởng anh hùng của Từ Hải.
  6. Nhan đề: “Chí” : sự bền bỉ nhằm theo đuổi mục đích tốt đẹp Lí tưởng, mục đích “Khí” : nghị lực, cao cả, CHÍ KHÍ ANH HÙNG quyết tâm để đạt tới mục đích nghị lực của người anh hùng “Anh hùng” : người có tài năng, dũng khí, lập nên kì tích
  7. Nhân vật Từ Hải
  8. 1. Bốn câu đầu: Khát vọng lên đường của Từ Hải/ Người anh hùng “động lòng bốn phương”. a.Hai câu đầua.Hai câu đầu: : Hoàn cảnh chia tayHoàn cảnh chia tay “Nửa năm hương lửa đương nồng,“Nửa năm hương lửa đương nồng, Trượng phu thoắt đã động lòng bốn phươngTrượng phu thoắt đã động lòng bốn phương”” + “ + “ HươngHương lửalửa đươngđương nồngnồng” (ẩn dụ) -> Tình cảm vợ chồng ” (ẩn dụ) -> Tình cảm vợ chồng đang đằm thắm, nồng nàn.đang đằm thắm, nồng nàn.Em hiểu thế nào là + + TrượngTrượng phuphu: Người đàn ông có hoài bão, có chí lớn -> : Người đàn ông có hoài bão, có chí lớn -> «hương lửa đương người anh hùng.người anh hùng. nồng», «thoắt»? + + “Thoắt“Thoắt”-> Quyết định nhanh chóng, bất ngờ, dứt ”-> Quyết định nhanh chóng, bất ngờ, dứt khoát. khoát. + “+ “ĐộngĐộng lònglòng bốnbốn phươngphương” (Cách nói ước lệ) -> ” (Cách nói ước lệ) -> khát vọng tạo lập công danh sự nghiệp.khát vọng tạo lập công danh sự nghiệp.
  9. ÞLà con người của sự nghiệp lớn, không chấp nhận sự gò bó trong khuôn khổ . ØLý tưởng người anh hùng thời đại.
  10. b. Hai câu sau: Hình ảnh Từ Hải ra đi “Trông“Trông vờivời trờitrời bểbể mênhmênh mang,mang, ThanhThanh gươmgươm yênyên ngựangựa lênlên đườngđường thẳngthẳng rong”rong” -Không gian ra đi: “Trời bể mênh mang” =>không gian ước lệ => rộng lớn =>Tính chất phi phàm, mang tầm vóc vũ trụ. - Tư thế ra đi: “ Thanh gươm, yên ngựa thẳng rong” => Tư thế đẹp, hiên ngang,thái độ mạnh mẽ dứt khoát, quyết tâm lập nên nghiệp lớn của người quân tử lúc lên đường. => Từ Hải là con người của sự nghiệp lớn với khát vọng lớn lao, phi thường.
  11. ØTóm lại: Hình ảnh thơ vừa lớn lao, vừa mạnh mẽ diễn tả chí khí và tư thế hiên ngang của người anh hùng: một tư thế dứt khoát, không bận bịu, vương vấn thê nhi.
  12. 2. Mười bốn câu còn lại :Từ Hải và Thuý Kiều trong phút tiễn biệt => Lí tưởng anh hùng của Từ Hải. a. Cảnh tiễn biệt Kiều –Từ Hải. - Lời của Thúy Kiều “Nàng rằng: Phận gái chữ tòng, Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi.” + Lời lẽ của Kiều: dựa vào đạo phu thê + Mục đích: chia sẻ khó khăn cùng Từ Hải vẻ đẹp nhân cách của một người vợ.
  13. - Lời của Từ Hải "Từ rằng: Tâm phúc tương tri Sao chưa thoát khỏi nữ nhi thường tình? Bao giờ mười vạn tinh binh Tiếng chiêng dậy đất bóng tinh rợp đường. Làm cho rõ mặt phi thường Bấy giờ ta sẽ rước nàng nghi gia" + Những hình ảnh, âm thanh cường điệu khát vọng xây dựng cơ đồ, làm nên những điều lớn lao + Hoán dụ: “mặt phi thường” tài năng xuất chúng
  14. Bằng nay bốn bể không nhà, Theo càng thêm bận biết là đi đâu. Đành lòng chờ đó ít lâu, Chầy chăng là một năm sau vội gì!” + Hoàn cảnh thực tại: sự nghiệp mới bắt đầu, còn nhiều khó khăn + Lời hẹn ước Chầy chăng là một năm sau vội gì dứt khoát, tự tin. Người anh hùng xuất chúng + người chồng chân thành, gần gũi.
  15. ØKẾT LUẬN: Qua cuộc đối thoại của Thúy Kiều và Từ Hải cho thấy, tình cảm giữa Thúy Kiều và Từ Hải không chỉ đơn thuần là tình cảm vợ chồng ,mà đó là tình tri kỉ, tri âm.
  16. b. Từ Hải lên đường "Quyết lời dứt áo ra đi Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi". Em hiểu thế - Thái độ, hành động: nào là hành Quyết lời dứt áo ra đi => dứt khoát, mạnh mẽ.động dứt áo - Hình ảnh ẩn dụ « cánh chim bằng» =>khát ra đi? vọng tự do, xây dựng sự nghiệp lớn lao.
  17. ØKết Luận: Qua hai câu thơ cuối cho thấy Từ Hải là một người có tính cách anh hùng,có chí khí phi thường,có khát vọng tự do mãnh liệt.
  18. 1. Nội dung + Ước mơ về một người anh hùng có phẩm chất phi thường. + Khát vọng tự do, khát vọng công lí. 2. Nghệ thuật Nguyễn Du đã thành công trong việc sử dụng từ ngữ, hình ảnh, biện pháp, miêu tả theo khuynh hướng lí tưởng hoá để biến Từ Hải thành một hình tượng nhân vật lí tưởng, phi thường với những nét tính cách cụ thể, sinh động.
  19. Câu 1: Hành động nào của Từ Hải bộc lộ rõ nhất lí tưởng anh hùng? A.“Nửa năm hương lửa đương nồng/ Trượng phu thoắt đã, động lòng bốn phương” B. “Quyết lời dứt áo ra đi/ Gió mây bằng đã đến kì dặm khơi”. C. “ Trông vời trời bể mênh mang./ Thanh gươm yên ngựa, lên đường thẳng rong”. D. Tất cả đều đúng
  20. Câu 2: Đoạn trích “Chí khí anh hùng” nằm ở vị trí nào trong Truyện Kiều? A. Từ câu 1299 đến câu 1248 B. Từ câu 2213 đến câu 2230 C. Từ câu 723 đến 756 D. Từ câu 431 đến 452
  21. Câu 3: Cụm từ "thẳng rong" hiểu theo nghĩa văn cảnh có nghĩa là A. Đi mau B. Đi vội C. Đi thẳng D. Đi liền một mạch
  22. Câu 4: Kiều nói khi muốn xin đi theo Từ Hải: Phận gái chữ tòng ­ Chàng đi thiếp cũng một lòng xin đi là theo quan niệm của Nho giáo (Tam tòng), nh­ưng cũng gởi vào đó quan niệm, tình cảm riêng của nàng. Phận gái chữ tòng , theo đó, có nghĩa là: A. Đã là vợ sẽ đi theo chồng vô điều kiện B. Đã là vợ phải phục tùng chồng C. Đã là vợ phải theo chồng để chia sẻ, tiếp sức cho chồng D. Đã là vợ phải dựa dẫm, lệ thuộc vào chồng
  23. Câu 5: Nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật Từ Hải của Nguyễn Du là: A. Hoàn toàn sáng tạo, không dựa theo bất kì khuôn mẫu nào. B. Giữ lại những nét tính cách của Từ Hải trong “Kim Vân Kiều truyện”. C. Miêu tả theo bút pháp lí tưởng hoá, dùng những hình ảnh ước lệ. D. Miêu tả theo bút pháp hiện thực, cá tính được thể hiện đậm nét.
  24. Câu 6: Qua đoạn trích “Chí khí anh hùng”, Từ Hải hiện lên như thế nào? A. Là con người của sự nghiệp phi thường B. Là con người có chí khí, có sự thống nhất giữa khát vọng phi thường và tình cảm sâu nặng với người tri kỉ C. Là người rất tự tin vào tài năng của bản thân D. Cả ba đều đúng
  25. Câu 7: Lời Từ Hải nhắc Kiều: Sao chư­a thoát khỏi nữ nhi th­ường tình, Bằng nay bốn bể không nhà ­ Theo càng thêm bận biết là đi đâu?, đặt trong toàn bộ lời nói Từ Hải, thực chất cũng là một lời khuyên. Ẩn ý của lời khuyên ấy là gì? A. Hãy vượt lên tình cảm thông thường để làm vợ một người anh hùng. B. Hãy thoát khỏi cái tình thông thường của đàn bà con gái C. Hãy thoát khỏi tình cảm yếu đuối để sống cho mạnh mẽ D. Hãy vượt lên khó khăn, xa cách tạm thời để nghĩ đến tương lai
  26. Câu 8: Cách hiểu nào chính xác nhất về từ “mặt phi thường” trong câu thơ “Làm cho rõ mặt phi thường”? A. Một con người xuất chúng, hơn người. B. Diện mạo hơn người, làm được những việc trọng đại. C. Có ý chí làm được những việc gian khó. D. Cá tính mạnh mẽ, tinh thông võ nghệ