Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 19: Đọc văn: Đại cáo Bình Ngô (Nguyễn Trãi) - Hoàng Bích Ngọc
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 19: Đọc văn: Đại cáo Bình Ngô (Nguyễn Trãi) - Hoàng Bích Ngọc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_lop_10_tuan_19_doc_van_dai_cao_binh_ngo_ng.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 19: Đọc văn: Đại cáo Bình Ngô (Nguyễn Trãi) - Hoàng Bích Ngọc
- GV: Hoàng Bích Ngọc
- (SGK/09) - Tên chữ Hán: 阮廌 - Hiệu: Ức Trai - Quê ở Chi Ngại - Hải Dương sau dời về Nhị Khê - Sinh ra trong gia đình vốn có truyền thống yêu nước và văn hóa, văn học. 1380 - 19.09.1442
- (SGK/09) - Cha là Nguyễn Ứng Long (sau đổi thành Nguyễn Phi Khanh) từng đỗ Thái học sinh. - Mẹ là Trần Thị Thái con quan Tư đồ Trần Nguyên Đán. - Thiếu thời chịu nhiều đau thương: 5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi ông ngoại qua đời. - Năm 1400, thi đỗ Thái học sinh và cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ.
- (SGK/09) - Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, cha bị bắt đưa sang Trung Quốc. - Khắc sâu lời cha dạy, sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc, Nguyễn Trãi tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi khởi nghĩa. Con trở về lập chí rửa nhục cho nước, trả thù cho cha, như thế mới là đạo hiếu.
- (SGK/09) - Cuối năm 1427 đầu năm 1428, khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng. - Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo Bình Ngô”, hăm hở tham gia công cuộc xây dựng đất nước.
- (SGK/09) - Từ năm 1429-1439: Nguyễn Trãi và một số công thần bị vua nghi ngờ và bị bắt. Sau khi được tha, ông không được tin dùng nữa, Nguyễn Trãi cáo quan về chỉ được giao những chức “nhàn ở ẩn ở Côn Sơn quan”. - Năm 1439, sau khi được tha ông cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn.
- (SGK/09) - Năm 1440, Lê Thái Tông mời ông ra giúp việc nước và giao cho nhiều nhiệm vụ quan trọng. - Năm 1442, oan án Lệ Chi Viên, Nguyễn Trãi bị tru di tam tộc.
- (SGK/09) - Vụ án Lệ Chi viên, tức Vụ án vườn vải, là một vụ án oan nổi tiếng thời Lê sơ. - Quan Đại thần Hành khiển Nguyễn Trãi và vợ là Lễ nghi học sĩ Nguyễn Thị Lộ bị triều đình Lê Sơ kết tội giết vua Lê Thái Tông, bắt tội chém đầu đến 3 họ nhà Nguyễn Trãi. - Đến năm 1464, thời vua Lê Thánh Tông, Nguyễn Trãi được minh oan, người con còn sống sót duy nhất của ông là Nguyễn Anh Vũ được cất làm quan huyện, bản thân ông được truy tặng tước hiệu.
- (SGK/09) - Nguyễn Trãi là một bậc anh hùng toàn đức, toàn tài hiếm có. Cuộc đời tuy có nhiều thăng trầm, nhưng suốt đời ông vẫn tận trung với dân với nước. Ông là người phải chịu những oan khiên thảm khốc nhất trong lịch sử dân tộc dưới thời phong kiến. - Năm 1980, đại thi hào Nguyễn Trãi được tổ chức UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới.
- (SGK/9) 1400 • Khởi nghĩa Lam Sơn toàn 1407 thắng, vâng lệnh Lê Lợi viết “Đại cáo Bình Ngô” 1427 - 1428 • Về Côn Sơn ở ẩn 1439 • Đỗ Thái học sinh • Được mời ra giúp việc nước 1440 • Oan án Lệ Chi Viên 1442 • Được minh oan • Giặc Minh xâm lược 1464
- (SGK/10) Loại hình Chữ Hán Chữ Nôm Chính trị - - Đại cáo Bình Ngô Quân sự - Quân trung từ mệnh tập Địa lí - Dư địa chí Lịch sử - Văn bia Vĩnh lăng - Băng Hồ di sự lục - Lam Sơn thực lục Thơ ca Ức Trai thi tập Quốc âm thi tập
- (SGK/10) Ức Trai thi tập Đại cáo Bình Ngô Quốc Âm thi tập
- (SGK/10) Dư địa chí (bộ sách địa lí cổ nhất của Việt Nam)
- (SGK/10) - Là nhà văn lỗi lạc nhất trong văn học trung đại Việt Nam. - Để lại khối lượng khác lớn văn chính luận: Quân Trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, chiếu biểu viết dưới triều Lê, - Tư tưởng chủ đạo: nhân nghĩa, yêu nước, thương dân,
- (SGK/10) - Gồm những thư từ gửi cho tướng giặc và những giấy tờ giao thiệp với triều đình nhà Minh, - Tác phẩm có sức chiến đấu “Có sức mạnh của mười vạn quân” - Phan Huy Chú. - Sự kết hợp của tư tưởng nhân nghĩa, tư tưởng yêu nước và nghệ thuật viết văn luận chiến bậc thầy. Quân Trung từ mệnh tập
- (SGK/10) - Là • Áng văn yêu nước lớn của thời đại; • Bản tuyên ngôn về chủ quyền độc lập dân tộc; • Bản cáo trạng tội ác kẻ thù; • Bản hùng ca về cuộc khởi nghĩa Nam Sơn. - Tư tưởng nhân nghĩa hòa với tư tưởng yêu nước làm một: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.” Bình Ngô đại cáo
- (SGK/10) Quan niệm: Khi đất nước có ngoại xâm thì yêu nước, nhân nghĩa, anh hùng là chống xâm lược. Ước vọng: Nhà nước dùng nhân nghĩa để “trị” dân, “khoan” dân, Văn chính luận đạt tới trình độ nghệ thuật mẫu mực từ việc xác định đối tượng, mục đích để sử dụng bút pháp thích hợp đến kết cấu chặt chẽ, lập luận sắc bén.
- (SGK/11 - 12) Tập thơ nổi bật: Ức Trai thi tập Quốc Âm thi tập Nội dung: Hình ảnh Nguyễn Trãi vừa là con người anh hùng vừa là con người trần thế. Con người anh hùng Con người trần thế - Đau nỗi đau của con người. - Nhân nghĩa, yêu nước, thương dân. - Yêu tình yêu của con người. - Phẩm chất, nhân cách cao cả trong (Tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, sáng. con người, tình cha con )
- (SGK/11) 2.3.2 Thơ trữ tình thể hiện tấm lòng yêu nước ai dân sâu nặng ü Trong thơ Nguyễn Trãi, ta thường bắt gặp những từ tiên ưu, ưu ái. ü Đây là nét ngời sáng trong tâm hồn Nguyễn Trãi Bụi một tấc lòng ưu ái cũ Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. ü Xuất phát từ một câu nói nổi tiếng của Phạm Trọng Yên đời Tống, từ ưu tiên thể hiện rõ quan niệm sống cao cả: yêu nước thương dân, chiến đấu suốt đời vì nước, vì dân.
- (SGK/11) 2.3.1 Thơ trữ tình thể hiện qua tình yêu quê hương ü Đối với Nguyễn Trãi, quê hương chính là nơi xuất phát của những tình cảm cao đẹp. ü Thơ của ông nói rất nhiều về quê hương bằng một tình cảm thiết tha, lắng đọng. ü Có khi, đó là những hồi ức đẹp thời thơ ấu: Quê cũ nhà ta thiếu của nào Rau trong nội, cá trong ao. (Ngôn chí 13) ü Có khi, đó là nỗi nhớ day dứt trong những năm tháng xa quê tìm đường cứu nước. ü Có khi lại là tình cảm thân thiết của tác giả đối với quê cũ, ngày trở về ở ẩn: Côn Sơn suối chảy rì rầm Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai. (Côn Sơn ca) ü Yêu quê hương, nhà thơ luôn trăn trở với khát vọng: làm gì cho quê hương Gia sơn cách đường ngàn dặm Sự nghiệp buồn, đêm trống ba.
- (SGK/11) 2.3.2 Thơ trữ tình thể hiện tấm lòng yêu nước ai dân sâu nặng ü Những năm cuối đời bất hạnh, thơ Nguyễn Trãi đôi khi lắng đọng một niềm u uất, chán nản, bi quan: Say mùi đạo trà ba chén Tả lòng phiền thơ bốn câu Uất uất thốn hoài vô nại xứ Thuyền song thôi chẳm đáo thiên minh. ü Có lúc, thơ ông thấm lạnh một nỗi cô đơn tê tái trong những đêm dài trên núi Côn Sơn: Rượu đối cầm đâm thơ một thủ Ta cùng bóng lẫn nguyệt ba người. ü Có lúc, ông ví mình như một chiếc thuyền con giữa trời chiều mênh mông chẳng biết ghé bến nào: Thuyền mọn còn chèo chẳng khứng đỗ Trời ban tối biết về đâu.
- (SGK/11) 2.3.3 Thơ trữ tình thể hiện qua tâm hồn nhạy cảm rộng mở ü Thơ Nguyễn Trãi luôn chan hoà tình cảm đối với thiên nhiên, con người. ü Ông có cách nhìn, cách cảm nhận tuyệt vời trước vẻ đẹp của thiên nhiên, chân thành tha thiết trong tình bạn, hóm hỉnh nhưng tế nhị, sâu sắc trong tình người. ü Ông xem thiên nhiên là bạn, láng giềng, anh em- những người an ủi mình trên đỉnh Côn Sơn cô độc.
- (SGK/11) 2.3.3 Thơ trữ tình thể hiện qua tâm hồn nhạy cảm rộng mở ü Vì yêu thiên nhiên nên ông đã viết được những câu thơ tuyệt vời về vẻ đẹp thiên nhiên: Nước biển non xanh thuyền gối bãi Đêm thanh nguyệt bạc khách lên lầu Hương cách gác vân thu lạnh lạnh Thuyền kề bãi tuyết nguyệt chênh chênh ü Với bạn, tác giả luôn bày tỏ tấm lòng chân thành, tha thiết: Có thuở biếng thăm bạn cũ Lòng thơ ngàn dặm nguyệt ba canh Danh thơm một áng mây nối Bạn cũ ba thu lá tàn
- (SGK/11) 2.3.4 Kết luận Nói chung, cái trữ tình trong thơ của Nguyễn Trãi có nhiều cung bậc tình cảm khác nhau. Nó thể hiện qua tình yêu quê hương, tấm lòng ưu quốc ái dân sâu nặng và đặc biệt là một tình yêu thiên nhiên sâu sắc. Những điều đó có thể rất đỗi bình thường nhưng khi qua ngòi viết của ông thì chúng trở nên tuyệt vời. Quả không ngoa khi Nguyễn Trãi được mệnh danh là một nhà thơ trữ tình sâu sắc.
- (SGK/12) - Nghệ thuật: + Ý tứ rõ ràng, lập luận chặt chẽ + Văn biền ngẫu (Ta - Trung Quốc) bình đẳng giữa các quốc gia + Giọng văn đĩnh đạc, trang trọng Cuộc kháng chiến chống quân Minh của nghĩa quân Lam Sơn là kế tục truyền thống nhân nghĩa, truyền thống độc lập tự chủ của dân tộc ta.
- (SGK/16) Tháng 11/1428, đất nước đại thắng, Lê Lợi cho viết bài cáo để tuyên cáo cho nhân dân biết rõ công cuộc cứu nước đã hoàn toàn thắng lợi.
- (SGK/16) Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo Dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô Giải nghĩa: • Đại cáo: bài cáo lớn → Dung lượng lớn → Tính chất trọng đại • Bình: dẹp yên, bình định, ổn định • Ngô: giặc Minh Nghĩa của nhan đề: Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô Ngô.
- (SGK/16) Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn, một sự kiện để mọi người cùng biết. Đặc trưng: • Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương). • Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén. • Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc.
- (SGK/16) Gồm 4 phần: 1. Nêu luận đề chính nghĩa. 2. Vạch rõ tội ác kẻ thù. 3. Kể lại quá trình chinh phạt gian khổ và tất thắng của cuộc khởi nghĩa. 4. Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa.
- (SGK/16) Bài cáo nêu cao tinh thần dân tộc độc lập, tự cường với niềm tự hào dân tộc trước thắng lợi vẻ vang của nhân dân ta bên cạnh tài lãnh đạo tài tình, vững mạnh của nghĩa quân trong cuộc chiến giải phóng dân tộc.
- (SGK/17) 2.1.1 Tư tưởng nhân nghĩa Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân,nhân nghĩa Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.trước lo trừ bạo Quan niệm của đạo Nho Nguyễn Trãi - Chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư Nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu người với người trên cơ sở tình thương và để yên dân. đạo lí. - Đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo. Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt). Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược; là cuộc chiến đấu vì nghĩa, vì dân → Tư tưởng tiến bộ.
- (SGK/17) 2.1.2 Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt Như nước Đại Việt ta từ trước, Cương vực Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Nền văn hiến lãnh thổ Núi sông bờ cõi đã chia,chia Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,lập Lịch sử riêng Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương Chế độ riêng Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.có Hào kiệt Đưa ra 5 nhân tố văn hiến, cương vực lãnh thổ, lịch sử, chế độ và truyền thống (đặc biệt hai nhân tố cơ bản là văn hiến và truyền thống) để xác định tính dân tộc.
- (SGK/17) 2.1.2 Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt sự tồn tại hiển nhiên vốn có lâu Như nước Đại Việt ta từ trước,trước đời của một nước Đại Việt độc lập, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. có chủ quyền và văn hiến Núi sông bờ cõi đã chia,chia Phong tục Bắc Nam cũng khác.khác Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền Nhận xét độc lập, ü Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi chất của một lời tuyên ngôn. bên xưng đế một phương. ü Từ ngữ chính xác, kết hợp giữa lí lẽ và dẫn Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, chứng từ thực tế. Song hào kiệt đời nào cũng có. Đầy đủ và hoàn chỉnh về một dân tộc - một quốc gia độc lập có tư thế ngang hàng với các nước khác.
- (SGK/17) 2.1.3 Lời răn đe quân xâm lược Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bạibại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêutiêu vongvong, Sử dụng phép liệt kê, dẫn ra những Cửa Hàm tử bắt sống Toa Đô kết cục của kẻ chống lại chân lí. Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã Việc xưa xem xét, Chứng cớ còn ghi. => Lời cảnh cáo, răn đe đanh thép những kẻ bất nhân bất nghĩa dám xâm phạm lãnh thổ, chủ quyền dân tộc ta đều phải trá giá đắt, đồng thời cũng thể hiện niềm tự hào bởi những chiến công của nhân dân Đại Việt.
- (SGK/17) 2.1.4 So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt) Ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn. Nam quốc sơn hà Đại cáo bình Ngô (Lí Thường Kiệt) (Nguyễn Trãi) Mới chỉ xác định dân tộc ở Đã xác định dân tộc ở nhiều phương Toàn diện hai phương diện: lãnh thổ và diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong chủ quyền. tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người. Căn cứ vào “thiên thư” (sách Đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống Sâu sắc trời) - yếu tố thần linh chứ lịch sử và con người - những yếu tố thực không phải thực tiễn lịch sử. tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc.
- (SGK/17) 2.1.5 So sánh với Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn) ü Nỗi đau mất nước vẫn chưa được nhìn thấy ở khía cạnh nhân dân. ü Đa phần chủ yếu là thể diện của vua, của triều đình vì giặc đã “uốn lưỡi cú diều mà chửi mắng triều đình, đem thân dê chó mà bắt nạt tế phụ”.
- (SGK/17 - 18) 2.2.1 Những âm mưu và tội ác của kẻ thù Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Nhân Để trong nước lòng dân oán hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây hoạ, thừa cơ Bọn gian tà bán nước cầu vinh. Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh. Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế, vạch rõ luận điệu giả nhân giả Gây binh kết oán trải hai mươi năm. nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ Bại nhân nghĩa nát cả đất trời, thù. Nặng thuế khoá sạch không đầm núi. Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, Nguyễn Trãi đứng trên lập trường ngán thay cá mập thuồng luồng. dân tộc. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc.
- (SGK/17 - 18) 2.2.1 Những âm mưu và tội ác của kẻ thù Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Lừa dối Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế, Gây binh kết oán trải hai mươi năm. Tàn sát người vô tội Bại nhân nghĩa nát cả đất trời, Nặng thuế khoá sạch không đâmđầm núinúi. Bóc lột tàn tệ, dã man Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, ngán thay cá mập thuồng luồng. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi rừng sâu, nước độc. Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,cỏ Hủy diệt môi trường sống Phá hoại môi trường sống
- (SGK/17 - 18) 2.2.1 Những âm mưu và tội ác của kẻ thù Nướng dân đen trên ngọn lửa hung tàn, Vùi con đỏ xuống dưới hầm tai vạ. Dối trời lừa dân đủ muôn ngàn kế, ü Bằng những hình ảnh có thật vừa Gây binh kết oán trải hai mươi năm. tiêu biểu, vừa khái quát, vừa cụ Bại nhân nghĩa nát cả đất trời, thể. Nặng thuế khoá sạch không đầm núi. ü Với giọng văn thống thiết, vừa Người bị ép xuống biển dòng lưng mò ngọc, đau đớn, xót xa, đanh thép. ngán thay cá mập thuồng luồng. Kẻ bị đem vào núi đãi cát tìm vàng, khốn nỗi Nguyễn Trãi đứng trên lập trường của rừng sâu, nước độc. nhân dân để đau trước nỗi đau của nước Vét sản vật, bắt chim trả, chốn chốn lưới chăng nhà. Nhiễu nhân dân, bẫy hươu đen, nơi nơi cạm đặt. Tàn hại cả giống côn trùng cây cỏ,
- (SGK/17 - 18) 2.2.2 Hình ảnh nhân dân 2.2.3 Hình ảnh kẻ thù Nheo nhóc thay kẻ goá bụa khốn cùng Thằng há miệng, đứa nhe răng, máu mỡ bấy no nê chưa chán ; Nặng nề những núi phu phen, Nay xây nhà, mai đắp đất, chân tay nào phục Tan tác cả nghề canh cửi. dịch cho vừa. Tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, Tàn bạo, vô nhân tính như những tên điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng, ác quỷ khát máu hiện lên rõ mồn một chỉ biết đợi chờ cái chết đến bất kỳ lúc nào.
- (SGK/17 - 18) 2.2.4 Nghệ thuật viết cáo trạng ü Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen tai vạ”. ü Hình ảnh đối lập: Người dân vô tội → bị bóc lột, tàn sát dã man Kẻ thù → tàn bạo, vô nhân tính Độc ác thay, trúctrúc NamNam SơnSơn không ghi hết tội, Hình ảnh phóng đại Dơ bẩn thay, nướcnước ĐôngĐông HảiHải không rửa sạch mùi. Lẽ nào trời đất dung tha, Tội ác của kẻ thù Ai bảo thần nhân chịu được? Sự nhơ bẩn của kẻ thù Câu hỏi tu từ Tội ác trời không dung đất không tha của quân thù. ü Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức. Đoạn văn làm sống lại thời kì đau thương, đen tối của dân tộc. Qua đó, thể hiện nỗi căm giận ngút trời và nỗi đau xé lòng của tác giả.
- (SGK/17 - 18) 2.2.5 Tiểu kết VỀ MẶT NỘI DUNG VỀ MẶT NGHỆ THUẬT Đoạn thơ thứ hai hiện lên như Lời văn trong bản cáo trạng đanh một bản cáo trạng chi tiết, cặn kẽ thép, thống thiết, khi uất hận trào về những tội ác mà quân Minh đã sôi, cảm thương tha thiết, lúc lại gây ra đối với dân tộc Đại Việt. nghẹn ngào chua xót Bên cạnh đó, đoạn thơ còn là hồi chuông được gióng lên đòi quyền sống của người dân vô tội.
- 2.3.1 Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (SGK/18 - 19) a. HHìnhình tượng tướng Lê Lợi Taü Hìnhđây: tượng tâm lí được miêu tả bằng bút pháp chủ yếu: tự sựCách - trữ xưng tình. hô khiêm nhường Núi Lam sơn dấy nghĩa, Nguồn gốc xuất thân: Chốn hoang dã nương mìnhmình. Ngẫm thù lớn há đội trời chung, Bình thường Căm giặc nước thề không cùng sống. Người anh hùng áo vải Đau lòng nhức óc, chốc đà mười mấy năm trời; Nếm mật nằm gai, há phải một hai sớm tối. Quên ăn vì giận, sách lược thao suy xét đã tinh; Có nội tâm vận động dữ dội Ngẫm trước đến nay, lẽ hưng phế đắn đo càng kĩ. Những trằn trọc trong cơn mộng mị, Hình tượng Lê Lợi và Trần Quốc Tuấn Chỉ băn khoăn một nỗi đồ hồi. (Hịch tướng sĩ) đều có chung ý thức trách Vừa khi cờ nghĩa dấy lên, nhiệm cao với đất nước, có ý chí hoài bão Chính lúc quân thù đang mạnh. cao cả và lòng căm thù giặc sâu sắc.
- 2.3.1 Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (SGK/18 - 19) b.b. NNhữnghững khókhó khănkhăn củacủa nghĩanghĩa quânquân LamLam SơnSơn quaqua lờilời bộcbộc bạchbạch củacủa LêLê LợiLợi Lại ngặt vì: Tuấn kiệt như sao buổi sớm, Quân địch Nhân tài như lá mùa thu. Ø Đang mạnh Việc bôn tẩu thiếu kẻ đỡ đần, Ø Tàn bạo Nơi duy ác hiếm người bàn bạc. Ø Xảo trá Tấm lòng cứu nước, vẫn đăm đăm muốn tiến về đông, Cỗ xe cầu hiền, thường chăm chắm còn dành phía tả. Quân ta Ø Lực lượng mỏng Thế mà: Trông người, người càng vắng bóng, mịt mù như nhìn Ø Thiếu nhân tài chốn bể khơi. Tự ta, ta phải dốc lòng, vội vã hơn cứu người chết đuối. Phần vì giận quân thù ngang dọc, Phần vì lo vận nước khó khăn, Khi Linh Sơn lương hết mấy tuần, Ø Lương thảo khan hiếm Khi Khôi Huyện quân không một đội.
- 2.3.1 Hình tượng người chủ tướng Lê Lợi và những năm tháng gian khổ buổi đầu của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn (SGK/18 - 19) c. SứcSức mạnhmạnh giúpgiúp tata chiếnchiến thắngthắng Ø Tấm lòng cứu nước Trời thử lòng trao cho mệnh lớn Ø Ý chí khắc phục gian nan Ta gắng trí khắc phục gian nan. Nhân dân bốn cõi một nhà,nhà dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới Ø Sức mạnh đoàn kết Tướng sĩ một lòng phụ tử,tử hoà nước sông chén rượu ngọt ngào. Thế trận xuất kỳ, lấy yếu chống mạnh, Ø Sử dụng các chiến lược, chiến thuật linh hoạt Dùng quân mai phục, lấy ít địch nhiềunhiều. Trọn hay: Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Ø Tư tưởng chính nghĩa Lấy chí nhân để thay cường bạo. Nguyễn Trãi đề cao tính chất nhân dân, tính chất toàn dân, đặc biệt đề cao vai trò của những người dân nghèo, địa vị thấp hèn trong cuộc khởi nghĩa. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, niềm tin vào sự nghiệp chính nghĩa, tinh thần đoàn kết của quân và dân ta. Quá trình lãnh đạo tài tình, sáng suốt, cứng cỏi.
- 2.3.2 Quá trình phản công và chiến thắng (SGK/19 - 21) a. Hình ảnh quân ta ü Khí thế của quân ta: hào hùng như ü Khung cảnh chiến trường: sóng trào bão cuốn Ghê gớm thay sắc phong vân phải đổiđổi, Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giậtgiật, Thảm đạm thay ánh nhật nguyệt phải mờ.mờ Miền Trà Lân trúctrúc chẻchẻ trotro baybay. Ác liệt, dữ dội khiến trời đất như đảo lộn. Gươm mài đá, đá núi cũng mòn,mòn Voi uống nước, nướcnước sôngsông phảiphải cạncạn. ü Những chiến thắng của ta: Đánh một trận, sạch không kình ngạc,ngạc Ngày mười tám,tám trận Chi Lăng, Liễu Thăng thất thế, Đánh hai trận, tan tác chim muông.muông Ngày hai mươimươi, trận Mã An, Liễu Thăng cụt đầu. Nổi gió to trút sạch lá khô,khô Ngày hăm lămlăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong, Thông tổ kiến phá toang đê vỡ.vỡ Ngày hăm támtám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn. → Các câu văn điệp cấu trúc, mang tính chất → Các hình ảnh so sánh phóng đại liệt kê. Tính chất hào hùng. Chiến thắng dồn dập, liên tiếp.
- 2.3.2 Quá trình phản công và chiến thắng (SGK/19 - 21) b. Hình ảnh kẻ thù ü Tham sống sợ chết ü Thất bại của kẻ thù: thê thảm Trần Trí, Sơn Thọ nghenghe hơihơi màmà mấtmất víavía, nhục nhã. Lí An, Phương Chính nín thở cầu thoát thânthân. Phúc tâm quân giặc, Trần Hiệp đã phải bêubêu đầuđầu; Mọt gian kẻ thù,Lí Lượng cũng đành bỏ mạng.mạng ü Cách gọi, cách miêu tả kẻ thù: Bó tay để đợi bại vongvong, giặc đã trí cùng lực kiệt;kiệt Thằng nhãi con Tuyên Đức, động binh không ngừngngừng; Ngày hăm lăm, bá tước Lương Minh bại trận tử vong,vong Đồ nhút nhát Thạch, Thăng, Ngày hăm tám, thượng thư Lí Khánh cùng kế tự vẫn.vẫn đem dầu chữa cháycháy. Đô đốc thôi tụ lê gối dâng tờ tạ tội,tội Đầy khinh bỉ, mỉa mai Thượng thư Hoàng Phúc trói tay để xin hàng.hàng Hèn nhát, thảm hại
- 2.3.2 Quá trình phản công và chiến thắng (SGK/19 - 21) c. Tính chất hùng tráng của đoạn văn ü Sử dụng nhiều động từ mạnh liên kết với ü Các tính từ chỉ mức độ cực điểm: nhau: Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giậtgiật, Nổi gió to trút sạch lá khô, Miền Trà Lân trúctrúc chẻchẻ trotro baybay. Thông tổ kiến phá toang đê vỡ. Lạng Giang, Lạng Sơn, thây chất đầy đường;đường Mã Kì, Phương Chính, cấp cho năm trăm chiếc Xương Giang, Bình Than, máu trôi đỏ nướcnước. thuyền, ra đến bể mà vẫn hồn bay phách lạclạc, Vương Thông, Mã Anh, phát cho vài nghìn cỗ Bị ta chẹn ở Lê Hoa, quân Vân Nam nghi ngựa, về đến nước mà vẫn tim đập chân run.run ngờ khiếp vía mà vỡ mậtmật; Tạo những chuyển rung dồn đập, dữ Thành Đan Xá thây chất thành núi,núi cỏ nội dội. đầm đìa máu đen
- 2.3.2 Quá trình phản công và chiến thắng (SGK/19 - 21) d. Chủ trương hòa bình, nhân đạo üTha tội chết cho quân giặc đầu Họ đã tham sống sợ chết, mà hòa hàng. hiếu thực lòng; üCấp ngựa, cấp thuyền, lương thực Ta lấy toàn quân là hơn, để nhân cho quân bại trận Đức hiếu sinh, lòng nhân đạo dân nghỉ sức. Tình yêu hòa bình Chẳng những mưu kế kì diệu, Sách lược để tính kế lâu dài, bền Cũng là chưa thấy xưa nay vững cho non sông Tư tưởng nhân nghĩa - yên dân - trừ bạo Khắc sâu chiến thắng oanh liệt của dân tộc và phơi bày sự thất bại nhục nhã của kẻ thù, thể hiện niềm tự hào dân tộc sâu sắc.
- (SGK/22) Xã tắc từ đây vững bền, ü Giọng văn: trang nghiêm, trịnh trọng Giang sơn từ đây đổi mới. Tuyên bố, khẳng định với toàn dân về Kiền khôn bĩ rồi lại thái, nền độc lập dân tộc, chủ quyền đất nước Nhật nguyệt hối rồi lại minh. đã được lập lại. Muôn thuở nền thái bình vững chắc, ü Bài học lịch sử: Nghìn thu vết nhục nhã sạch làu. § Sự thay đổi thực chất là sự phục hưng dân Âu cũng nhờ trời đất tổ tông khôn thiêng tộc, là nguyên nhân, điều kiện để thiết lập ngầm giúp đỡ mới được như vậy. sự vững bền. Than ôi! § Sự kết hợp giữa sức mạnh truyền thống và Một cỗ nhung y chiến thắng, nên công sức mạnh thời đại làm nên chiến thắng. oanh liệt ngàn năm; Bốn phương biển cả thanh bình, ban chiếu Gợi khung cảnh tuyên bố chiến thắng, đất nước được duy tân khắp chốn. độc lập, thanh bình. Khép lại một giai đoạn lịch sử hào Xa gần bá cáo hùng đã qua và mở ra một kỉ nguyên mới với tương lai tươi Ai nấy đều hay. sáng phía trước Nêu cao lòng quyết tâm, ý nghĩa lâu dài với công cuộc dựng nước và giữ nước của dân tộc ta.
- (SGK/23) Là bản tuyên ngôn độc lập lần thứ 2 § Kết hợp hài hòa hai yếu tố: của dân tộc ta ở thế kỉ XV: chính luận sắc bén và văn Ø Nêu cao tư tưởng nhân nghĩa, chương trữ tình. chân lí độc lập dân tộc; § Mang đậm cảm hứng anh hùng Ø Tố cáo tội ác của kẻ thù; ca. Ø Tái hiện quá trình kháng chiến hào hùng; Là áng “thiên cổ hùng văn” Ø Tuyên bố độc lập, rút ra bài học hào hùng. lịch sử.
- CẢMCẢM ƠƠNN MỌIMỌI NGNGƯƯỜIỜI ĐÃĐÃ CHÚCHÚ ÝÝ LẮNGLẮNG NGHENGHE