Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 8: Đọc văn: Tam đại con gà

pptx 18 trang thuongnguyen 3142
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 8: Đọc văn: Tam đại con gà", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_10_tuan_8_doc_van_tam_dai_con_ga.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 10 - Tuần 8: Đọc văn: Tam đại con gà

  1. TRUYỆN CƯỜI
  2. utu.be
  3. 1.Truyện cười: -Khái niệm: Tác phẩm tự sự dân gian, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. - Phân loại: Có 2 loại: + Khôi hài giải trí +Trào phúng phê phán - Đặc trưng: + Yếu tố gây cười: những mâu thuẫn trái tự nhiên. + Kết cấu: vào truyện tự nhiên, kết truyện bất ngờ, ít nhân vật, ngắn gọn. 2.Truyện Tam đại con gà - Truyện Tam đại con gà thuộc thể loại truyện cười trào phúng (trào phúng bạn) -Bố cục: 3 phần. + Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn. + Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười. + Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười.
  4. 1. Mở truyện: - Nhân vật thầy đồ: + Dốt đến mức chữ tối thiểu trong sách cũng không biết. + Dốt nhưng giấu dốt. -Cách vào truyện: Tự nhiên 2. Thân truyện: * Những mâu thuẫn trái tự nhiên ở nhân vật thầy đồ: - Chữ kê (gà), không biết, trò hỏi gấp - Sợ nhỡ sai, xấu hổ - Khấn Thổ công, ba đài được ba - Gặp chủ nhà hay chữ
  5. Cách giải quyết của Sự việc Ý nghĩa thầy 1, Chữ kê (gà), - Nói liều: dủ dỉ là - Cười sự dốt nát, không biết, trò hỏi con dù dì nói bừa của thầy. gấp 2, Sợ nhỡ sai, xấu - Bảo trò đọc khe khẽ - Cười sự giấu dốt, hổ sĩ diện hão của 3, Khấn Thổ công, - Đắc trí, tự tin, cho -thầy Cười cái dốt được ba đài được ba trò đọc to khuếch đại 4, Gặp chủ nhà hay - Nghĩ mình dốt, - Cười thói giấu dốt chữ nhưng vẫn giải thích bị lật tẩy, thầy đồ vòng vo, vô căn cứ tự phô bày cái dốt của mình => Thầy dốt >< giấu dốt, càng che đậy bản chất dốt nát càng lộ ra. 6
  6. LẦN 1 LẦN 2 LẦN 3 LẦN 4 Cái cười được thể hiện qua nhiều lần
  7. 3.Kết truyện * Thầy đồ đã đưa ra cách bao biện cho cái dốt của mình: - Thầy tự thấy cái dốt của mình và cả cái dốt của "Thổ -Thầy chống chế, che giấu sự dốt bằng "lí sự cùn" : dủ dì = dù dì (chim lớn ăn thịt) = chị con công = ông con gà . ->Cái dốt càng lộ rõ, thói giấu dốt bị lật tẩy.Tiếng cười đạt đến cao trào giòn giã. * Cách kết thúc truyện: bất ngờ. 雞
  8. Đây là chữ kê sao thầy lại dạy là: DỦ DỈ LÀ CON DÙ DÌ ĐâyTôi là biết chữ đó là chữ Kê(conThầy gà) nhưng tôi Kê muốn dạy chodạy cháu là: biết : TAM(con ĐẠI gà) CON GÀ (ba đời con gà) •Dủ dỉ làDỦ con DỈ dù dì •Dù dì là LÀchị CONcon công •Con công là DÙông DÌ con gà
  9. MẸ MẸ DÙ DÌ DỦ DỈ CHỊ ÔNG GÀ CÔNG
  10. 1 KếtKết cấu:cấu: NgắnNgắn gọn,gọn, chặtchặt chẽ,chẽ, tựtự nhiên,nhiên, bấtbất ngờ,ngờ, 1 nhưnhư mộtmột mànmàn hàihài kịchkịch nhỏ:nhỏ: MâuMâu thuẫnthuẫn ->-> phátphát triểntriển ->-> caocao tràotrào ->-> giảigiải quyếtquyết ->-> tiếngtiếng cườicười - Ngôn ngữ giản dị nhưng tinh tế, sử dụng nhiều 2 câu nói gây cười 3 - Nhân vật với số lượng ít. - Tình huống gần gũi hiện thực đời sống. - Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật: phóng 4 - Sử dụng các thủ pháp nghệ thuật: phóng đại,đại, chơichơi chữ.chữ.
  11. Ý nghĩa văn bản: Truyện Tam đại con gà phê phán thói dốt hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình.
  12. 2 LOẠI – TRUYỆN KHÔI HÀI , TRUYỆN TRÀO PHÚNG 2 LOẠI –TRUYỆN HÀI HƯỚC , TRUYỆN CƯỜI 1 LOẠI –TRUYỆN CƯỜI TRUYỆN CƯỜI GỒM MẤY LOẠI? KỂ TÊN ?
  13. 2 LẦN 3 LẦN 4 LẦN TRONG TRUYỆN CÁI CƯỜI ĐƯỢC THỂ HIỆN MẤY LẦN?
  14. KHÔNG NÊN TIN NGƯỜI LUÔN BIẾT HỌC HỎI HÃY YÊU AI ĐÓ BẰNG CẢ CON TIM TRUYỆN NHẮN NHŨ CHÚNG TA ĐIỀU GÌ?