Bài giảng Ngữ văn lớp 6 - Bài: Phương pháp tả cảnh

ppt 25 trang minh70 4860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn lớp 6 - Bài: Phương pháp tả cảnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_lop_6_bai_phuong_phap_ta_canh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn lớp 6 - Bài: Phương pháp tả cảnh

  1. GD & §T GV: CAO THỊ NGA
  2. BÀI : PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH I. Phương pháp viết văn tả cảnh 1. Ví dụ
  3. Văn bản: a) Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. ( Võ Quảng ) b) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giữa dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai. ( Đoàn Giỏi )
  4. a. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cắp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. (Võ Quảng) Văn Đối Hình ảnh Thứ tự tả Phương Nhận xét bản tượng tả chọn tả pháp tả a Dượng - Ngoại Tả theo Gián Hương hình. đặc điểm tiếp Thư - Động tác của đối miêu tượng tả cảnh (ngoại vật hình, động tác)
  5. [?] Tại sao qua miêu tả dượng Hương Thư ta có thể Hình ảnh tiêu hình dung ra khúc sông có biểu nhiều thác dữ?
  6. a. Những động tác thả sào, rút sào rập ràng nhanh như cắt. Thuyền cố lấn lên. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cắp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. (Võ Quảng) Văn Đối Hình ảnh Thứ tự tả Phương Nhận xét bản tượng tả chọn tả pháp tả a Dượng - Ngoại Tả theo Gián → Nhờ miêu tả ngoại Hương hình. đặc điểm tiếp hình, động tác của nhân vật DHT, ta hình Thư - Động tác của đối miêu tượng tả cảnh dung, cảm nhận được (ngoại vật cảnh sắc là một khúc hình, động sông có nhiều thác tác) dữ, hiểm trở
  7. BÀI : PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH I. Phương pháp viết văn tả cảnh 1. Ví dụ 2. Nhận xét VD a. Đối tượng: Dượng Hương Thư Hình ảnh chọn tả Ngoại hình, hành động Thứ tự tả: Tả theo đặc điểm của đối tượng (ngoại hình, động tác) Phương pháp tả Gián tiếp miêu tả cảnh vật → Nhờ miêu tả ngoại hình, động tác của nhân vật, ta hình dung được cảnh
  8. Văn Đối Hình ảnh Thứ tự tả Phương Nhận xét bản tượng tả chọn tả pháp tả b Tả cảnh Tả theo trình - Cảnh Trực →Có thể đảo dòng tự không gian dưới mặt tiếp ngược được thứ sông (từ dưới sông sông tự này tuy nhiên Năm - Cảnh lên trên bờ, thứ tự như văn Căn rừng đước cũng là từ gần bản hợp lý hơn ở 2 bên bờ tới xa) Thuyền chúng tôi chèo thoát qua kênh Bọ Mắt, đổ ra con sông Cửa Lớn, xuôi về Năm Căn. Dòng sông Năm Căn mênh mông, nước ầm ầm đổ ra biển ngày đêm như thác, cá nước bơi hàng đàn đen trũi nhô lên hụp xuống như người bơi ếch giữa những đầu sóng trắng. Thuyền xuôi giưã dòng con sông rộng hơn ngàn thước, trông hai bên bờ, rừng đước dựng lên cao ngất như hai dãy trường thành vô tận. Cây đước mọc dài theo bãi, theo từng lứa trái dụng, ngọn bằng tăm tắp, lớp này chồng lên lớp kia ôm lấy dòng sông, đắp từng bậc mầu xanh lá mạ, mầu xanh rêu, mầu xanh trai lọ, loà nhoà ẩn hiện trong sương mù và khói sóng ban mai.
  9. BÀI : PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH I. Phương pháp viết văn tả cảnh 1. Ví dụ 2. Nhận xét VD b. Đối tượng: Cảnh dòng sông Năm Căn Hình ảnh Cảnh dưới sông và rừng đước hai bên bờ Thứ tự : không gian (từ dưới sông lên trên bờ) Phương pháp Trực tiếp miêu tả cảnh vật →Có thể đảo ngược được thứ tự
  10. c) 1. Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Lũy làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của lũy: 2. Lũy ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất cứng, mà những ai bén mảng vào ven lũy, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền. 3.Lũy tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách ấy khiến con sẻ bay qua cũng không lọt Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thuở xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì! 4.Lũy giữa cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hóa). Lũy trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi một trận gió mùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống thành một rải vàng Tre lũy làng thay lá Mùa lá mới oà nở,thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tàn tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên,những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trửơng thành, lòng yêu quê hương của con người được bồi đắp lúc nào không rõ! 5. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non,ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
  11. 1. Lũy làng là một vành Giới đai phòng thủ kiên cố! thiệu Lũy làng có ba vòng bao khái quanh làng. Màu xanh là quát luỹ màu của lũy: làng [?] Nội dung chính của đoạn này là gì?
  12. 2. Lũy ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, Tả chi đan chéo nhau. Mỗi nhánh tiết lũy tre lại có những gai tre ngoài nhọn hoắt, rất cứng, mà cùng, những ai bén mảng vào ven lũy, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền. [?] Tả luỹ nào của luỹ làng? Tả khái quát hay chi tiết?
  13. 3. Lũy tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng Tả chi chéo bằng ngọn bằng tán, bằng tiết lũy cách ấy khiến con sẻ bay qua ngoài cũng không lọt Những gốc tre cùng cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thuở xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì! [?] Tả luỹ nào của luỹ làng? Tả khái quát hay chi tiết?
  14. 4. Lũy giữa cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hóa). Lũy trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi một trận gió mùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống thành một rải vàng Tre lũy làng thay lá Mùa lá mới oà nở,thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tàn tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên,những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trửơng thành, lòng yêu quê hương của con người được bồi đắp lúc nào không rõ! [?] Tả luỹ nào của luỹ Tả Khái quát lũy giữa, tả làng? Tả khái quát hay chi tiết lũy trong cùng và chi tiết? lòng vào cảm cúc
  15. 5. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng Miêu tả trồi lên nhọn hoắt như một măng tre mũi gai khổng lồ xuyên để phát qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ biểu cảm măng bọc kín thân cây nghĩ và non, ủ kĩ như áo mẹ trùm nêu nhận lần trong lần ngoài cho xét về loài đứa con non nớt. Ai dám tre bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử? [?] Nội chính của đoạn này là gì?
  16. 1. Lũy làng là một vành đai phòng thủ kiên cố! Lũy làng có ba vòng bao quanh làng. Màu xanh là màu của lũy: 2. Lũy ngoài cùng, trồng tre gai, thứ tre gốc to, thân to nhưng ngoằn ngoèo không thẳng, cành rậm, đan chéo nhau. Mỗi nhánh tre lại có những gai tre nhọn hoắt, rất cứng, mà những ai bén mảng vào ven lũy, vô ý giẫm phải, khêu nhổ cũng khá phiền. 3. Lũy tre ngoài cùng này không đốn, tre đời nọ truyền đời kia. Tre cụ, tre ông, tre bà, tre cha, tre mẹ, tre con, tre cháu, chút chít, chằng chéo bằng ngọn bằng tán, bằng cách ấy khiến con sẻ bay qua cũng không lọt Những gốc tre cứ to bự lên, chuyển thành màu mốc, khép kín vào nhau, thành bức tường thành bằng tre, mà với chiến tranh giáo mác, voi ngựa thuở xưa, muốn đột nhập vào làng chẳng dễ gì! 4. Lũy giữa cũng toàn tre nhưng là loại tre thẳng (tre hóa). Lũy trong cùng tre càng thẳng hơn. Tre óng chuốt vươn thẳng tắp, ngọn không dày và rậm như tre gai. Suốt năm tre xanh rờn đầy sức sống. Và đến mùa đổi lá thì toàn bộ tán xanh chuyển thành một màu vàng nhạt. Khi một trận gió mùa lay gốc, tầng tầng lá nối nhau bay xuống thành một rải vàng Tre lũy làng thay lá Mùa lá mới oà nở,thứ màu xanh lục, nắng sớm chiếu vào trong như màu ngọc, đẹp như loại cây cảnh quần thể, báo hiệu một mùa hè sôi động. Thân tre cứng cỏi, tàn tre mềm mại. Mưa rào ập xuống, rồi trời tạnh, mối cánh, chuồn chuồn đan cài trong bầu trời đầy mây xốp trắng. Nhìn lên,những ngọn tre thay lá, những búp tre non kín đáo, ngây thơ, hứa hẹn sự trửơng thành, lòng yêu quê hương của con người được bồi đắp lúc nào không rõ! 5. Dưới gốc tre, tua tủa những mầm măng. Măng trồi lên nhọn hoắt như một mũi gai khổng lồ xuyên qua đất lũy mà trỗi dậy, bẹ măng bọc kín thân cây non,ủ kĩ như áo mẹ trùm lần trong lần ngoài cho đứa con non nớt. Ai dám bảo thảo mộc tự nhiên không có tình mẫu tử?
  17. MỞ BÀI 1. Lũy làng là một Giới thiệu vành đai Màu khái quát xanh là màu của lũy: luỹ làng THÂN BÀI 2. Lũy ngoài . Khá Tả chi tiết phiền lũy ngoài 3. Lũy ngoài . dễ gì cùng, lũy 4. Luỹ giữa bồi giữa, lũy đắp lúc nào không rõ! trong cùng KẾT BÀI 5. Dưới gốc tre, tua tủa Phát những mầm măng Ai biểu cảm dám bảo thảo mộc tự nghĩ và nhiên không có tình nêu nhận mẫu tử? xét về loài tre [?] Bố cục của một bài văn tả cảnh?
  18. BÀI : PHƯƠNG PHÁP TẢ CẢNH I. Phương pháp viết văn tả cảnh 1. Ví dụ 2. Nhận xét VD c. MB: Giới thiệu khái quát luỹ làng TB: Tả chi tiết lũy ngoài cùng, lũy giữa, lũy trong cùng KB: Phát biểu cảm nghĩ và nêu nhận xét về loài tre 3. Ghi nhớ (sgk t47)
  19. 1. Bài 1 SGK/47: THẢO LUẬN NHÓM Nếu phải tả quang cảnh lớp học trong giờ viết bài tập làm văn thì em sẽ miêu tả như thế nào? Hãy suy nghĩ và trả lời theo gợi ý sau: a) Em sẽ quan sát và lựa chọn những hình ảnh cụ thể, tiêu biểu nào cho quang cảnh ấy? b) Em định miêu tả quang cảnh ấy theo thứ tự như thế nào? c) Hãy viết mở bài và kết bài cho bài văn này?
  20. Bài tập 1 -Cô giáo (thầy giáo), quang cảnh chung của phòng học (kh«ng khÝ líp, bảng, tường, bàn ghế ); các bạn (c«ng viÖc chuÈn bÞ viÕt bµi, tư thế, thái độ, hµnh ®éng ), cảnh viết bài (mét vµi g- ¬ng mÆt tiªu biÓu, ©m thanh ); cảnh bªn ngoài líp häc ( sân trường, giã, tiếng trống ) - Có thể t¶ Theo thø tù kh«ng gian: - Cã thÓ theo thø tù thêi gian:
  21. * Mở bài: Mới sáng sớm , khí trời mát mẻ, xa xa nơi luỹ tre đầu làng thỉnh thoảng cất lên tiếng gáy gọi bạn của con chim cu. Thế mà lớp 6C của em đã tập trung đông đủ vì hôm nay có 2tiết tập làm văn. Ba tiếng trống vang lên chúng em nhanh chóng ổn định chỗ ngồi chờ cô giáo đến. Cô bước vào lớp tươi cười với chúng em và tiết tập làm văn cũng bắt đầu . * Kết bài : Thời gian của 2 tiết tËp làm văn đã thấm thoát trôi qua. Sau khi đã cẩn thận rà soát lại bài viết , em lên nộp cho cô. Về chỗ, em thở phào nhẹ nhõm với hi vọng bài viết của mình sẽ đạt điểm cao, bởi vì em đã nghe cô giáo giảng kỹ về phương pháp viết văn tả cảnh.
  22. Bài tập 2 Nếu phải tả quang cảnh sân trường trong giờ ra chơi thì trong phần thân bài em sẽ miêu tả theo thứ tự nào (theo thứ tự không gian: từ xa đến gần hay theo thứ tự thời gian: trong, trước và sau khi ra chơi)? Có thể tả theo: - Thứ tự không gian: từ xa đến gần (cảnh học sinh chơi đùa ở phía gần cổng trường, ở giữa sân trường, gốc cây bàng, gần cöa lớp ); trß ch¬i ®Æc s¾c, míi l¹, s«i ®éng -Thứ tự thời gian: + Trước giờ ra chơi: sân trường vắng vẻ, kh«ng khÝ, c¶nh vËt,©m thanh, trong c¸c líp häc + Trong giờ ra chơi: sân trường ồn ào, náo động, c¶nh tËp thÓ dôc, c¶nh häc sinh ch¬i ®ïa + Sau giờ ra chơi: học sinh về lớp, sân trường trở lại vắng lặng
  23. * §o¹n v¨n: Mét c¶nh næi bËt cña s©n trêng giê ra ch¬i: Mét nhãm b¹n nam ®ang say sa ®¸ cÇu ë giữa s©n ån µo, n¸o nhiÖt.C¸c b¹n ®øng thµnh vßng trßn, ®«i ch©n uyÓn chuyÓn khÐo lÐo ®ì lÊy qu¶ cÇu lµm b»ng cao su ®ñ mÇu s¾c, bªn trªn cã c¾m mÊy chiÕc l«ng ngçng. Qu¶ cÇu bay vÌo tõ ch©n b¹n nµy sang ch©n b¹n kh¸c. Mçi lÇn ch¹m xuèng mu bµn ch©n cña c¸c b¹n lµ qu¶ cÇu kªu lªn “tanh t¸ch” nghe thËt vui tai.
  24. Hướng dẫn học sinh tự học bài ở nhà. - Học thuộc phần ghi nhớ. - Hoàn thiện bài tập số 3 SGK. - Viết bài văn tả cảnh Hà Nội trong những ngày tháng 4.