Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 1: Thơ và thơ song thất lục bát - Văn bản Khóc Dương Khuê

pptx 56 trang Đăng Thành 22/08/2025 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 1: Thơ và thơ song thất lục bát - Văn bản Khóc Dương Khuê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_lop_9_canh_dieu_bai_1_tho_va_tho_song_that.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 (Cánh diều) - Bài 1: Thơ và thơ song thất lục bát - Văn bản Khóc Dương Khuê

  1. BÀI 1:THƠ VÀ THƠ SONG THẤT LỤC BÁT (TIẾP) VĂN BẢN:KHÓC DƯƠNG KHUÊ (Nguyễn Khuyến)
  2. 1. HOẠT ĐỘNG 1 KHỞI ĐỘNG Trò chơi “Ai nhanh hơn”:
  3. 1/ Ai là người được nhà thơ Xuân Diệu mệnh danh là: “Nhà thơ của quê hương, làng cảnh Việt Nam”? Đáp án: Nhà thơ Nguyễn Khuyến
  4. 2/ Kể tên ba bài thơ trong “chùm thơ thu” nổi tiếng của Nguyễn Khuyến. Đáp án: Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm
  5. 3/ Em hãy đọc một câu thơ viết về mùa thu trong chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến. Đáp án: ...
  6. 4/ Tại sao Nguyễn Khuyến được mệnh danh là “Tam Nguyên Yên Đổ”? Đáp án: Vì quê nội Nguyễn Khuyến ở Yên Đổ- Hà Nam; ông đỗ đầu cả ba kì thi Hương, thi Hội, thi Đình nên có danh hiệu “tam nguyên”
  7. 2. HOẠT ĐỘNG 2 HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
  8. I. ĐỌC – TÌM HIỂU CHUNG
  9. 1. TÁC GIẢ THẢO LUẬN CẶP ĐÔI. - Giới thiệu những hiểu biết của em về nhà thơ Nguyễn Khuyến. Em biết những bài thơ nào của ông?
  10. 1. Tác giả Cuộc đời: Nguyễn Khuyến, tên thật là Nguyễn Thắng, sinh ngày 15 tháng 2 năm 1835, tại quê ngoại làng Văn Khế, xã Hoàng Xá, huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. Quê nội của ông ở làng Vị Hạ (tục gọi là làng Và), xã Yên Đổ nay là xã Trung Lương, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam Ông từng đỗ đầu cả ba kì thi nên thường được gọi là Tam Nguyên Yên Đổ
  11. 1. Tác giả sự nghiệp văn học Tác phẩm chính: Thu điếu, Thu vịnh, Thu ẩm, Bạn đến chơi nhà, Khóc Dương Khuê,...
  12. 1. Tác giả Phong cách nghệ thuật Nguyễn Khuyến là một nhà thơ Nôm xuất sắc, nhà thơ của làng cảnh Việt Nam. Thơ của Nguyễn Khuyến luôn giàu cảm xúc với thiên nhiên, với con người và với quê hương.
  13. 2. Văn bản a. Đọc, từ khó Giải nghĩa các cụm từ khó, các điển cố điển tích: (chú ý phần chân trang sách) - Đăng khoa - Duyên trời - Đông bích - Giường kia, đàn kia,
  14. TÌM HIỂU CHUNG VỀ TÁC PHẨM Nêu bối cảnh ra đời của bài thơ (Dương ................................................... Khuê là ai? Bài thơ được viết trong ........................................ hoàn cảnh nào?) Nêu xuất xứ bài thơ ................................................... ....................................... Xác định thể loại và nêu đặc điểm nhận ................................................... diện thể loại đó trong bài thơ. ................................................... .. Xác định bố cục của bài thơ. ................................................... ........................................
  15. b. Tìm hiểu chung Xuất xứ: Bài thơ lúc đầu có tên (Vãn đồng niên Vân Đình tiến sĩ Dương Thượng Thư), sau được chính nhà thơ dịch ra chữ Nôm. Bối cảnh: + Dương Khuê là người bạn thân của Nguyễn Khuyến trong nhiều năm. + Bài thơ ra đời trong bối cảnh Nguyễn Khuyến nghe tin Dương Khuê qua đời.
  16. b. Tìm hiểu chung Thể loại: Thơ song thất lục bát. + Mỗi khổ thơ gồm 4 câu. Bài thơ bắt đầu bằng câu lục bát, tiếp đó là 2 câu thất. + Gieo vần: Mỗi khổ thơ có một vần trắc và ba vần bằng; câu sáu chỉ có vần chân, ba câu kia vừa có vần chân vừa có vần lưng. + Ngắt nhịp: Các câu bảy có thể ngắt nhịp 3/4 hoặc 3/2/2, hai câu sáu – tám ngắt theo thể lục bát.
  17. Dưới đây là ví dụ về cách gieo vần (tiếng bắt vần được in đậm; T: vần trắc; B: vẫn bằng) và ngắt nhịp (chỗ ngắt nhịp đánh dấu (/): Ai chẳng biết/ chán đời là phải, Vội vàng sao/ đã mải lên tiên, Rượu ngon /không có bạn hiền, Không mua không phải/ không tiền không mua, Câu thơ nghĩ /đắn đo không viết, Viết đưa ai/ ai biết mà đưa,
  18. b. Tìm hiểu chung Thể loại: Thơ song thất lục bát. + Luật thanh: đối với 2 câu thất thì luật thanh không phải ở các từ 2-4-6 giống như những thể thơ khác, thay vào đó là cần chú ý vào các tiếng 3-5-7. Câu thất 1: các tiếng 3-5-7 có thứ tự là T-B-T. Câu thất 2: các tiếng 3-5-7 có thứ tự là B-T-B
  19. Ví dụ: Nhớ từ thuở đăng khoa dạo trước T B T Vẫn sớm hôm tôi bác cùng nhau B T B
  20. b. Tìm hiểu chung Thể loại: Thơ song thất lục bát. + Gieo vần ở cả thanh bằng và trắc. Tiếng thứ 7 của câu thất 1 thanh trắc sẽ được vần với tiếng thứ 5 của thanh trắc ở câu thất 2. Tiếng thứ 7 của câu thất 2 thanh bằng sẽ được vần với tiếng thứ 6 của câu lục kế. Ví dụ: Cũng có lúc chơi nơi dặm khách T Tiếng suối nghe róc rách lưng đèo T B Có khi dặm khách treo leo B Thú vui con hát lựa chiều cầm xoang.