Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 52 + 53: Chủ đề Các phương châm hội thoại
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 52 + 53: Chủ đề Các phương châm hội thoại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
bai_giang_ngu_van_lop_9_tiet_52_53_chu_de_cac_phuong_cham_ho.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn Lớp 9 - Tiết 52 + 53: Chủ đề Các phương châm hội thoại
- TIẾT 52,53: Chủ đề: CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI
- Phương châm 1 về lượng Phương châm 2 về chất CÁC PHƯƠNG Phương châm CHÂM 3 quan hệ HỘI THOẠI Phương châm 4 cách thức 5 Phương châm lịch sự
- I. CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 1. Phương châm về lượng: 1. Bài tập: Đọc đoạn đối thoại sau: An: - Cậu có biết bơi không? Ba: - Biết chứ, thậm chí còn bơi giỏi nữa. An: - Cậu học bơi ở đâu vậy? Ba: - Dĩ nhiên là ở dưới nước chứ còn ở đâu. ðCâu trả lời của Ba chưa đầy đủ nội dung mà An cần biết – một địa điểm cụ thể. ðNói thiếu. Vi phạm phương châm về lượng
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Theo dõi truyện cười: Lợn cưới áo mới - Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không? - Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả. Nói thừa. Vi phạm phương châm về lượng. 2. Kết luận: Khi giao tiếp, cần nói có nội dung; nội dung của lời nói phải đáp ứng đúng yêu cầu của cuộc giao tiếp, không thiếu, không thừa.
- BÀI TẬP NHANH BT1. Những câu sau đã vi phạm phương châm về lượng. Hãy chỉ các lỗi đó? a. Trâu là một loài gia súc nuôi ở nhà. Thừa cụm từ “nuôi ở nhà” vì từ “gia súc” đã hàm chứa nghĩa là thú nuôi trong nhà. b. Bồ câu là loài chim có hai cánh. Tất cả các loài chim đều có hai cánh. Vì thế “có hai cánh” là cụm từ thừa.
- 2. Phương châm về chất: Bài tập: Theo dõi truyện cười: Quả bí khổng lồ Phê phán tính nói khoác, sai sự thật. =>Trong giao tiếp, không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật
- 1001201101070904080205060309123456780 Bạn A hôm nay nghỉ học. Không biết vì lí do gì. Cô giáo hỏi: Vì sao bạn A nghỉ học ? Nếu không biết chắc chắn lí do của A, thì các em sẽ trả lời cô như thế nào? Vì sao? Từ đó em thấy trong giao tiếp còn cần tránh điều gì? - Thưa cô, hình như bạn ấy bị ốm. - Thưa cô, em nghĩ là bạn ấy bị ốm. - Thưa cô, có lẽ là bạn ấy bị ốm.
- 2. Phương châm về chất: 2. Kết luận: - Trong giao tiếp: Không nên nói những điều mà mình không tin là đúng sự thật - Không nói những điều mà mình không có bằng chứng xác thực.
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 3. Phương châm quan hệ VD: SGK/21 Ngữ văn 9 tập 1: - Thành ngữ ông nói gà, bà nói vịt. mỗi người nói một đằng, không khớp nhau, không hiểu nhau. => Khi giao tiếp: Cần nói đúng đề tài, tránh nói lạc đề. 4. Phương châm cách thức: 1.Dây cà ra dây muống nói lan man, dài dòng, không có trọng tâm Lúng búng như ngậm hột thị nói ấp úng, không rõ ràng, thiếu rành mạch. => Trong hội thoại cần chú ý nói ngắn gọn, rõ ràng, rành mạch.
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 2. Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn của ông ấy. Trong câu trên, cụm từ "ông ấy" có thể được hiểu theo hai cách: nhận định của ông ấy về truyện ngắn hoặc nhận định truyện ngắn của ông ấy viết. Như vậy, nội dung câu nói sẽ trở nên mơ hồ, người nghe khó xác định được chính xác điều người nói muốn nói. - Để người nghe không hiểu lầm, phải thêm từ ngữ cho cách nói rõ ràng hơn. + Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn mà ông ấy mới sáng tác. + Tôi đồng ý với những nhận định về truyện ngắn khá sâu sắc của ông ấy. Giao tiếp cần phải tránh cách nói mơ hồ, không rõ ràng, dễ gây hiểu lầm
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 5. Phương châm lịch sự: Đọc truyện Người ăn xin (trang 22 SGK ngữ văn 9 tập 1) và trả lời câu hỏi: ? Vì sao người ăn xin và cậu bé trong truyện đều cảm thấy mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó? Có thể rút ra bài học gì từ câu chuyện này?
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Ông lão và cậu bé trong câu chuyện Người ăn xin đều cảm thấy như mình đã nhận được từ người kia một cái gì đó. Tuy cả hai người đều không có của cải, tiền bạc gì nhưng cả hai đều cảm nhận được tình cảm mà người kia đã dành cho mình, đặc biệt là tình cảm của cậu bé đối với ông lão ăn xin. Đối với một người ở vào hoàn cảnh bần cùng, cậu bé không hề tỏ ra khinh miệt, xa lánh mà vẫn có thái độ và lời nói hết sức chân thành, thể hiện sự tôn trọng và quan tâm đến người khác. Thái độ tôn trọng, tế nhị, lịch sự trong giao tiếp luôn là điều cần thiết.
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI II. Quan hệ giữa phương châm hội thoại với tình huống giao tiếp: 1. SGK/36 - Câu hỏi “Bác làm việc có vất vả lắm không?, trong tình huống giao tiếp khác có thể được coi là lịch sự, thể hiện sự quan tâm với người khác. Nhưng trong tình huống này, người được hỏi bị chàng ngốc gọi xuống từ trên cây cao trong lúc người đó đang tập trung làm việc là quấy rối, gây phiền hà cho người khác. 2. Để đảm bảo PC lịch sự, phù hợp vối hoàn cảnh giao tiếp cần xác định: nói với ai, nói khi nào, nói ở đâu, nói nhằm mục đích gì? III. Những trường hợp không tuân thủ phương châm hội thoại: 1. Qua các ví dụ, PC lịch sự được tuân thủ, các phương châm còn lại đều không được tuân thủ. => Người nói vô ý, vụng về, thiếu văn hóa giao tiếp. 2.- Câu trả lời của Ba không đáp ứng nhu cầu thông tin của An mong muốn. - PC về lượng đã không được tuân thủ (không cung cấp lượng thông tin đúng như An muốn) - Người nói không biết chính xác chiếc máy bay đầu tiên trên thế giới được chế tạo năm nào. Để tuân thủ PC về chất (không nói điều mà mình không có bằng chứng xác thực), người nói phải trả lời một cách chung chung. => Người nói phải ưu tiên cho cho một PC hội thoại.
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI 3. - Bác sĩ không thể nói sự thật về tình trạng bệnh nặng của bệnh nhân, nghĩa là người nói đã vi phạm PC về chất vì đã nói điều mà mình không tin là đúng. - Vì lòng nhân đạo và cần thiết, nhờ sự động viên của bs mà bệnh nhân có nghị lực, lạc quan hơn. => Người nói phải ưu tiên cho một yêu cầu khác quan trọng hơn. 4. Nếu xét về nghĩa tường minh thì câu này không tuân thủ PC về lượng, vì nó không cung cấp thêm thông tin nào. Nhưng xét về hàm ý thì câu này có nội dung: tiền bạc chỉ là phương tiện để sống chứ không phải là mục đích cuối cùng. Khuyên dạy chúng ta không nên chạy theo tiền bạc mà quên đi nhiều thứ khác quan trọng hơn. =>Người nói muốn gây một sự chú ý, để người nghe hiểu câu nói theo một hàm ý nào đó.
- IV. Luyện tập: 1. Bài tập 2(Tr 11): Chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống: nói trạng; nói nhăng nói cuội; nói có sách, mách có chứng; nói dối; nói mò. a, Nói có căn cứ chắc chắn là nói có sách, mách có chứng b, Nói sai sự thật một cách cố ý nhằm che giấu điều gì đó là ..nói dối c, Nói một cách hú họa, không có căn cứ là nói mò d, Nói nhảm nhí, vu vơ là nói nhăng nói cuội e, Nói khoác lác làm gia vẻ tài giỏi hoặc nói những chuyện bông đùa, khoác lác cho vui là nói trạng Các từ ngữ trên đều chỉ những cách nói liên quan đến phương châm hội thoại về chất.
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Câu 3 (trang 11):Đọc truyện cười “Rồi có nuôi được không?” và cho biết phương châm hội thoại nào đã không được tuân thủ? Câu: “Rồi có nuôi được không?” Người nói đã không tuân thủ phương châm hội thoại về lượng (hỏi một điều rất thừa).
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Câu 4 (trang 11): Vận dụng những phương châm hội thoại đã học để giải thích vì sao người nói đôi khi phải dùng những cách diễn đạt như : a) Như tôi được biết, tôi tin rằng, nếu tôi không lầm thì, tôi nghe nói, theo tôi nghĩ, hình như là, Để đảm bảo tuân thủ phương châm về chất, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là tính xác thực của nhận định hay thông tin mà mình đưa ra chưa được kiểm chứng.
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI b. như tôi đã trình bày, như mọi người đều biết. Khi nói một điều mà người nói nghĩ là người nghe biết rồi thì người nói đã không tuân thủ phương châm về lượng. Trong giao tiếp, đôi khi để nhấn mạnh hay để chuyển ý, dẫn ý, người nói cần nhắc lại một nội dung nào đó đã nói hay giả định là mọi người đều biết. Khi đó, để đảm bảo phương châm về lượng, người nói phải dùng những cách nói trên nhằm báo cho người nghe biết là việc nhắc lại nội dung đã cũ là do chủ ý của người nói.
- CÁC PHƯƠNG CHÂM HỘI THOẠI Câu 5 (trang 11): Giải thích nghĩa của các thành ngữ sau và cho biết những thành ngữ này có liên quan đến phương châm hội thoại nào : ăn đơm nói đặt, ăn ốc nói mò, ăn không nói có, cãi chày cãi cối, khua môi múa mép, nói dơi nói chuột, hứa hươu hứa vượn.
- Ăn đơm nói đặt: vu khống, đặt điều, bịa chuyện cho người khác. Ăn ốc nói mò: nói không có căn cứ. Ăn không nói có vu khống, bịa đặt Cãi chày cãi cối: cố tranh cãi những không có lí lẽ gì cả. Khua môi múa mép: nói năng ba hoa, khoác lác, phô trương. Nói dơi nói chuột: nói lăng nhăng, linh tinh, không xác thực. Hứa hươu hứa vượn: hứa để được lòng rồi không thực hiện lời hứa. Tất cả những thành ngữ trên đều chỉ những cách nói, nội dung nói không tuân thủ phương châm về chất.



