Bài giảng Sinh học 7 - Tiết 19: Trai sông
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Sinh học 7 - Tiết 19: Trai sông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_sinh_hoc_7_tiet_19_trai_song.ppt
Nội dung text: Bài giảng Sinh học 7 - Tiết 19: Trai sông
- Trai sông Sò Ốc sên (Sống ở hồ, ao, sông ngòi) (Sống ở ven biển) (Sống ở trên cạn) Bạch tuộc Mực Ốc vặn (Sống ở biển) (Sống ở biển) (Sống ở nước ngọt) Ngành Thân mềm ở nước ta rất đa dạng, phong phú như : Trai, ốc, sò, mực, bạch tuộc và phân bố ở khắp các môi trường: biển, sông, ao, hồ, trên cạn
- Quan sát hình vẽ : xác định các phần của vỏ trai ? Đỉnh Bản lề3 vỏ vỏ2 Đầu vỏ 1 Đuôi 4vỏ Vòng tăng5 trưởng vỏ
- I. Hình dạng, cấu tạo 1. Vỏ trai Quan sát hình và cho biết đặc - Gồm 2 mảnh gắn với nhau nhờ điểmbản lềcấu ở phíatạo của lưng vỏ. trai ? Dây chằng ở bản lề cùng với 2 cơ khép vỏ điều chỉnh đóng mở vỏ - Có lớp sừng bọc ngoài, lớp đá vôi ở giữa và lớp xà cừ óng Lớp sừng ánh ở trong cùng. 2 mảnh vỏ Lớp đá vôi Dây Cơ chằng khép vỏ Lớp xà cừ
- Lớp sừng Lớp đá vôi Tại sao khi mài mặt Lớp xà cừ ngoài vỏ trai ta ngửi thấy có mùi khét ? Mài mặt ngoài của vỏ trai ngửi thấy có mùi khét vì phía ngoài là lớp sừng có thành phần là chất hữu cơ nên khi mài nóng cháy, chúng có mùi khét. Thành phần vỏ của trai có tới 70% là chất hữu cơ (CaCO3 ) còn ở các loài ốc chiếm 30%
- Dây chằng Hai cơ khép vỏ Quan sát hình sau cho biết Trai đóng và mở vỏ là nhờ bộ phận nào? Trai đóng và mở vỏ nhờ hoạt động của dây chằng ở bản lề và hai cơ khép vỏ bám chắc vào mặt trong của vỏ.
- Để mở vỏ trai quan sát bên trong cơ thể, phải làm thế nào ? Tại sao trai chết thì mở vỏ? Để mở vỏ trai quan sát bên trong, phải luồn lưỡi dao vào qua khe vỏ cắt cơ khép vỏ. Cơ khép vỏ bị cắt, lập tức vỏ trai sẽ mở ra => chứng tỏ sự mở vỏ là do tính tự động của trai. Vì thế khi trai bị chết vỏ thường mở ra.
- Vỏ trai có vai Trai tự vệ bằng trò gì trong đời cách nào ? sống của trai? Trai tự vệ bằng cách co chân, khép vỏ. Nhờ vỏ cứng rắn và Vỏ2 cơ trai khép có vỏ vaivững trò chắc bảo nên kẻvệ thù thân không mềm thể bửa bên vỏ ra trongđể ăn Được phần mềm của cơ thể chúng. Trai là động vật thuộc ngành thân mềm lớp 2 mảnh vỏ hay lớp chân rìu.
- CơHãy thể điền trai các có chú cấu thích tạovào như hình thếsau nào? ? Vỏ trai 2 Chỗ bám cơ khép vỏ sau Cơ khép vỏ trước 1 3 11 Tấm miệng 10 Lỗ miệng 4 Ống thoát tâm 5 hút Ống Thân 9 Trung 7 6Áo trai Mang vỏ 8 Chân Dưới Ở giữa
- I. Hình dạng, cấu tạo 1. Vỏ trai 2. Cơ thể trai - Mặt trong áo tạo thành khoang áo, có ống hút và ống thoát nước. - Giữa là hai tấm mang. - Trung tâm : trong là thân trai có lỗ miệng với 4 tấm miệng, ngoài là chân trai.
- II. Di chuyển Quan sát hình sau và giải thích cơ chế giúp trai di ChânVỏ trai trai hé mởthò cho ra ,chân thụt thò vào ra kếtvươn hợp dài trongvới đóngbùn về mởhướng muốn đi tới để mở đường, Sau đó trai chuyểnco chân được đồng trong thời bùn với theo vỏviệc giúp khép trai vỏ lại di, tạochuyển ra lực đẩyvề phíado nước trước phụtchiều ra ở rãnhmũi tên phía? sau (ống thoát), làm trai tiến về phía trước. Ống thoát Hướng di chuyển Ống hút Chân trai thò theo hướng nào thì trai chuyển động theo hướng đó
- III. Dinh dưỡng ▼ Quan sát hình dưới đây, thảo luận nhóm và trả lời các câu hỏi sau: 1. Dòng nước qua ống hút vào khoang áo mang Dinh dưỡng thụ động theo: Nước những qua chất ống gì vào hút miệng, đem và mangthức traiăn? (vụn hữu cơ, động vật nguyên2. Trai sinh lấy mồi) đến ăn ( thườngmiệng là trai vụn và hữu ôxi cơ ,đến động vật mang trai nguyên sinh) và ôxy chỉ nhờ vào cơ chế lọc từ nước hút vào, vậy đó là kiểu dinh dưỡngKiểu gì dinh? dưỡng thụ động của trai đã ảnh hưởng đến cấu tạo nào của trai ? Tấm miệng Đầu trai tiêu giảm Chất Cacbonic thải Ống thoát Oxi Nước Lỗ miệng (Thức ăn, oxi) Ống hút Thức ăn Mang f h g y y
- Trách nhiệm củaVì sao cóCách trường dinh hợp dưỡng ăn của trai mỗi người chúngthịt trai,có sò ý bịnghĩa ngộ như độc thế ? nào với ta là gì ? môiKhông trường gây nước ô nhiễm? môi trường nước Trai dinh dưỡng theo kiểu hút nước để lọc lấy vụn hữu cơ, động vật nguyên sinh, các động vật nhỏ khác, góp phần lọc sạch môi trường nước. Ở những nơi nước ô nhiễm, người ăn trai, sò hay bị ngộ độc vì khi lọc nước, nhiều chất độc còn tồn động ở cơ thể trai, sò.
- IV. Sinh sản Trứng thụNghiên tinh, cứuphát thông triển tin thành trong ấu SGK, trùng tìm nởtừ thíchtrong hợp mang điền traivào mẹ,các số sau đó bám Trìnhvào1, 2, 3,da 4 bàyvàtrong mang quá sơ đồ cá trìnhsau: một sinhvài tuần sản rồi của rơi trai xuống sông bùn ? phát triển thành trai trưởng thành. Theo dòng nước
- Ý nghĩaÝ nghĩa của giaicủa giai đoạn đoạn ấutrứng trùng phát bám triển thành vào mangấu trùng và trongda cá? mang trai mẹ? - Bảo vệ trứng và ấu trùng khỏi bị các động vật khác ăn mất - Mang trai mẹ có nhiều thức ăn và dưỡng khí tạo điều kiện cho ấu trùng phát triển tốt Ấu trùng trai thường bám vào mang và da cá. Khi con người thả cá vào ao hoặc khi mưa cá vượt bờ mang theo ấu trùng trai vào ao Giúp phát tán nòi giống.
- Câu 1 : Vai trò của trai đối với tự nhiên và đời sống con người? Lọc sạch môi trường nước, làm thực phẩm Làm đồ trang sức, khảm mỹ nghệ
- CơCâu thể 2 : traiHãy điềncó cấu các chú tạothích như vào thế hình nào sau ?? Vỏ trai 2 Chỗ bám cơ khép vỏ sau Cơ khép vỏ trước 1 3 11 Tấm miệng 10 Lỗ miệng 4 Ống thoát tâm 5 hút Ống Thân 9 Trung 7 6Áo trai Mang vỏ 8 Chân Dưới Ở giữa
- 1. Bài vừa học - Học bài. Trả lời câu hỏi sau bài học. - Đọc mục “Em có biết” để hiểu ngọc trai được hình thành như thế nào. 2. Bài tiếp theo - Quan sát hình 20.1, 2, 3 đối chiếu với mẫu vật nhận biết tên các bộ phận và chú thích bằng số vào hình.