Bài giảng Tập làm văn 4 - Tuần 5, Bài: Đoạn văn trong bài văn kể chuyện

pptx 15 trang Hải Hòa 09/03/2024 320
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Tập làm văn 4 - Tuần 5, Bài: Đoạn văn trong bài văn kể chuyện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_tap_lam_van_4_tuan_5_bai_vdoan_van_trong_bai_van_k.pptx

Nội dung text: Bài giảng Tập làm văn 4 - Tuần 5, Bài: Đoạn văn trong bài văn kể chuyện

  1. TẬPTẬP LÀMLÀM VĂNVĂN LỚP 4N1
  2. Thứ sáu ngày 24 tháng 9 năm 2021 Tập làm văn (Lùi 2 ô) Đoạn văn trong bài văn kể chuyện I. Nhận xét SGK – trang 53
  3. I. Nhận xét 1. Hãy nêu những sự việc tạo thành cốt truyện Những hạt thóc giống. Cho biết mỗi sự việc được kể trong đoạn văn nào. ( Đọc truyện Những hạt thóc giống trang 46 ) 2. Dấu hiệu nào giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn ? 3. Từ hai bài tập trên, hãy rút ra nhận xét: a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì? b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào?
  4. Sự việc 1: Nhà vua muốn tìm người Đoạn 1: từ đầu trung thực để truyền ngôi, nghĩ ra trừng phạt 1. Hãy nêu những kế: luộc chín thóc giống rồi giao sự việc tạo thành cho dân chúng, giao hẹn : ai thu cốt truyện Những hoạch được nhiều thóc sẽ truyền hạt thóc giống. ngôi cho. Cho biết mỗi sự Sự việc 2: Chú bé Chôm dốc công Đoạn 2: Có chú việc được kể chăm sóc mà thóc chẳng nảy mầm. bé nảy mầm trong đoạn văn nào. Sự việc 3: Chôm dám tâu sự thật Đoạn 3: Đến vụ ( Đọc truyện trước sự ngạc nhiên của mọi người. của ta Những hạt thóc Sự việc 4: Nhà vua khen ngợi giống trang 46 ) Đoạn 4: còn lại Chôm trung thực, dũng cảm ; đã quyết định truyền ngôi cho Chôm.
  5. 2. Dấu hiệu nào giúp em nhận ra chỗ mở đầu chỗ kết thúc của đoạn văn? Ngày xưa có một ông vua cao tuổi muốn tìm người nối ngôi. Vua ra lệnh phát cho mỗi người dân một thúng thóc về gieo trồng và giao hẹn: ai thu được nhiều thóc nhất sẽ được truyền ngôi, ai không có thóc nộp sẽ bị trừng phạt. Có chú bé mồ côi tên là Chôm nhận thóc về, dốc công chăm sóc mà thóc vẫn chẳng nảy mầm. Đến vụ thu hoạch, mọi người nô nức chở thóc về kinh thành nộp cho nhà vua. Chôm lo lắng đến trước vua, quỳ tâu: - Tâu bệ hạ ! Con không làm sao cho thóc nảy mầm được. Mọi người đều sững sờ trước lời thú tội của Chôm. Nhưng nhà vua đã đõ cho chú bé đứng dậy. Ngày hỏi còn ai để thóc chết nữa không. Không ai trả lời. Lúc ấy, nhà vua mới ôn tồn nói: - Trước khi phát thóc, ta đã cho luộc kĩ rồi. Lẽ nào thóc ấy còn mọc được? Những xe thóc đầy ắp kia đâu phải thu được từ thóc của ta ! Rồi vua dõng dạc nói tiếp: - Trung thực là đức tính quý nhất của con người. Ta sẽ truyền ngôi cho chú bé trung thực và dũng cảm này. Chôm được truyền ngôi và trở thành ông vua hiền minh. TRUYỆN DÂN GIAN KHMER
  6. 2. Dấu hiệu giúp em nhận ra chỗ mở đầu và chỗ kết thúc của đoạn văn: - Chỗ mở đầu đoạn văn là chỗ đầu dòng, viết lùi vào 1 ô. - Chỗ kết thúc đoạn văn là chỗ chấm xuống dòng. vChú ý: có khi xuống dòng vẫn chưa hết đoạn văn. VD: Đoạn 2 truyện Những hạt thóc giống có mấy lời thoại, phải mấy lần xuống dòng mới kết thúc đoạn văn. Nhưng đã hết đoạn văn thì phải xuống dòng.
  7. 3. Từ hai bài tập trên, hãy rút ra nhận xét: a) Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể điều gì? - Mỗi đoạn văn trong bài văn kể chuyện kể một sự việc trong một chuỗi sự việc làm nòng cốt cho diễn biến của truyện. b) Đoạn văn được nhận ra nhờ dấu hiệu nào? - Hết một đoạn văn, cần chấm duống dòng.
  8. II. Ghi nhớ 1. Một câu chuyện có thể gồm nhiều sự việc. Mỗi sự việc được kể thành một đoạn văn. 2. Khi viết hết một đoạn văn, cần chấm xuống dòng. Em hãy tìm một đoạn văn bất kì trong các truyện kể mà em biết và nêu sự việc được nêu trong đoạn văn đó?
  9. III.Luyện tập Dưới đây là ba đoạn văn được viết theo cốt truyện Hai mẹ con và bà tiên, trong đó hai đoạn đã hoàn chỉnh, còn một đoạn chỉ có phần đầu và phần kết thúc. Hãy viết tiếp phần còn thiếu. a) Ngày xưa, ở làng kia, có hai mẹ con cô bé sống trong một túp lều. Họ phải làm lụng vất vả quanh năm mới đủ ăn. b) Một hôm, người mẹ không may bị bệnh nặng. Cô bé ngày đêm chăm sóc mẹ, nhưng bệnh mẹ mỗi ngày một nặng thêm. Có người mách: - Ở vùng bên có ông thầy thuốc giỏi chữa được bệnh này. Cô bé nhờ bà con hàng xóm trông nom mẹ, ngay hôm ấy lên đường. c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.
  10. III.Luyện tập - -Câu Câu chuyện chuyện kể kể về lại một chuyện cô bé gì? vừa hiếu thảo, vừa trung thực, thật thà. - -Đoạn Đoạn 1 nàovà 2 đã hoàn viết chỉnh, hoàn chỉnh?đoạn 3 Đoạncòn thiếu. nào còn thiếu? - -Đoạn Đoạn 1 1 kể kể về sự cuộc việc sống gì? và hoàn cảnh của hai mẹ con : nhà nghèo phải làm lụng vất vả quanh năm. - -Đoạn Đoạn 2 2 kể kể mẹ sự côviệc bé gì? bị ốm nặng cô bé phải đi tìm thầy thuốc - -Đoạn Đoạn 3 3còn còn thiếu thiếu phần phần thân nào? đoạn - -Kể Phần lại sựthân việc đoạn cô bé em trả định lại túikể sựtiền việc cho gì? người bị đánh rơi.
  11. Hãy viết tiếp vào phần còn thiếu. c) Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tay nải ai bỏ quên. Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.
  12. Gợi ý nhận xét. - Đoạn văn có thể hiện đúng sự việc cô bé trả lại túi tiền cho người bị đánh rơi chưa? - Từ dùng có chính xác chưa? - Câu văn có đầy đủ ý không? - Diễn đạt có mạch lạc không?
  13. Đoạn văn đã hoàn chỉnh Vừa đi, cô bé hiếu thảo vừa lo mấy đồng bạc không đủ trả tiền thuốc cho mẹ. Bỗng cô thấy bên đường có vật gì như chiếc tai nải ai bỏ quên. Cô bé nhặt tay nải lên. Miệng túi không hiểu sao lại mở. Cô bé thoáng thấy bên trong những thỏi vàng lấp lánh. Ngửng lên, cô chợt thấy phía xa có bóng một bà cụ lưng còng đang đi chầm chậm.Cô bé đoán chắc đây là tay nải của bà cụ. Tội nghiệp, bà cụ mất chiếc tay nải này chắc buồn và tiếc lắm. Nghĩ vậy, cô bèn rảo bước đuổi theo bà cụ, vừa đi vừa gọi: - Cụ ơi , cụ dừng lại đã . Cụ đánh rơi tay nải này. Bà cụ có lẽ nặng tai nên mãi mới nghe thấy và dừng lại. Cô bé tới nơi, hổn hển nói: “Có phải cụ quên cái tay nải ở đằng kia không ạ?” Bà lão cười hiền hậu: - Khen cho con đã hiếu thảo lại thật thà. Ta chính là tiên thử lòng con đấy thôi. Con thật đáng được giúp đỡ. Hãy đưa ta về nhà chữa bệnh cho mẹ con.
  14. DẶN DÒ
  15. Hẹn gặp lại các con ở những tiết học tiếp theo