Chuyên đề Phương pháp đọc hiểu văn nghị luận qua tiết thực hành đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt

docx 15 trang Đăng Thành 22/08/2025 80
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phương pháp đọc hiểu văn nghị luận qua tiết thực hành đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_phuong_phap_doc_hieu_van_nghi_luan_qua_tiet_thuc_h.docx

Nội dung text: Chuyên đề Phương pháp đọc hiểu văn nghị luận qua tiết thực hành đọc hiểu văn bản: Khan hiếm nước ngọt

  1. CHUYÊN ĐỀ THÁNG 4/2023: TÊN CHUYÊN ĐỀ :PHƯƠNG PHÁP ĐỌC HIỂU VĂN NGHỊ LUẬN QUA TIẾT THỰC HÀNH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT -Người thực hiện:Hà Thị Hồng Kỳ;Tổ:Khoa học xã hội A Lý thuyết: *Khái niệm: Nghị luận xã hội (trình bày một ý kiến) là nêu lên một vấn đề mình quan tâm trong đời sống, sử dụng các lí lẽ bằng chứng cụ thể để củng cố cho ý kiến của mình nhằm thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến, vấn đề đó. Ví dụ: + Suy nghĩ về vấn đề khan hiểm nước ngọt + Suy nghĩ về thói vô cảm trong đời sống. + Suy nghĩ về thực trạng bạo lực học đường ngày nay. + suy nghĩ về hành vi con người xả rác, gây ô nhiễm môi trường sống. + Suy nghĩ về vấn đề việc chấp hành an toàn giao thông *Mục đích: thuyết phục người đọc, người nghe tán thành ý kiến, vấn đề nào đó. *Các thành tố quan trọng của văn bản nghị luận xã hội: - Ý kiến: là vấn đề chính mà văn bản bàn luận. - Lí lẽ: là cơ sở cho ý kiến, quan điểm của người viết, người nói. - Bằng chứng: là những minh chứng làm rõ lí lẽ. *Cách đọc hiểu một văn bản nghị luận xã hội: - Nhận biết vấn đề mà tác giả nêu trong văn bản. - Chỉ ra được các lí lẽ và bằng chứng cụ thể mà người viết đã sử dụng để làm sáng tỏ ý kiến. - Nhận xét được các lí lẽ, bằng chứng (rõ ràng, chặt chẽ, tiêu biểu, phong phú, có sức thuyết phục, ) - Nêu được ý nghĩa của vấn đề mà văn bản đặt ra với mọi người. - Nhận biết được thái độ, tình cảm của người viết thể hiện trong văn bản. B: Văn bản: Khan hiểm nước ngọt
  2. I. Tìm hiểu chung 1. Xuất xứ: - Tác giả: Trịnh Văn - Theo báo Nhân dân, số ra ngày 15/6/2003. 2. Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 3. Vấn đề bàn luận: nước ngọt không phải vô tận, nước ngọt đang hết dần (vấn đề của văn bản nghị luận này thể hiện rõ ngay ở nhan đề) 4. Bố cục: 3 phần (theo phân chia ở SGK): - Phần 1: Nêu vấn đề khan hiếm nước ngọt. - Phần 2: Thực trạng - Nguyên nhân- Hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt. - Phần 3: Nêu quan điểm và giải pháp của việc khan hiếm nước ngọt. 5. Đặc sắc nội dung và nghệ thuật * Nghệ thuật: - Nêu lí lẽ và các bằng chứng phong phú, giàu sức thuyết phục. - Kết hợp bằng chứng số liệu, đa dạng cả trong nước và trên thế giới tạo độ tin cậy, thuyết phục cao. * Nội dung: Khẳng định tầm quan trọng của nước ngọt và ý nghĩa của việc tiết kiệm nước ngọt. II. Định hướng phân tích văn bản: 1. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu tác giả, văn bản và khái quát vấn đề nghị luận của văn bản. Ví dụ: Nước ngọt là tài sản chung của tất cả mọi người. Nước ngọt có vai trò quyết định đến sự sống của con người; tuy nhiên nguồn nước đó đang bị ô nhiễm. Văn bản “Khan hiếm nước ngọt” của tác giả Trịnh Văn đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề này, từ đó giúp cho người đọc rút ra bài học về cách sử dụng nguồn nước ngọt hợp lí. 2. Thân bài B1: Khái quát về văn bản - Văn bản “Khan hiếm nước ngọt” của tác giả Trịnh Văn được in trênbáo Nhân dân, số ra ngày 15/6/2003. - Văn bản bày tỏ quan điểm của tác giả về nước ngọt không phải vô tận, nước ngọt đang hết dần. Nội dung đó được thể hiện ngay ở nhan đề văn bản và được làm sáng tỏ qua cách lập luận chặt chẽ với hệ thống lí lẽ và bằng chứng phong phú, thuyết phục. B2: Phân tích cách lập luận của văn bản *Phần 1: Nêu vấn đề nghị luận: - Tác phẩm viết về vấn đề báo động của việc khan hiếm nước ngọt hiện nay. - Vấn đề được khái quát ở phần 1 của tác phẩm: + Người viết đưa ra nhận định : Bề mặt Trái Đất mênh mông là nước với đại dương bao quanh, sông ngòi chằng chịt, các hồ nằm sâu trong đất liền điều đó khiến nhiều
  3. người tin rằng không bao giờ thiếu nước. + Khẳng định đó là suy nghĩ sai lầm. - Cách đặt vấn đề ngắn gọn bằng thao tác bác bỏ, gây ấn tượng cho người đọc. *Phần 2: Giải quyết vấn đề (Thực trạng – Nguyên nhân – Hậu quả) Người viết đưa ra các lí lẽ và bằng chứng về thực trạng, nguyên nhân, hậu quả của vấn đề khan hiếm nước ngọt: - Thực trạng: + Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên hành tinh có hơn 2 tỉ người thiếu nước ngọt. + Chẳng hạn vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, bà con phải đi xa vài ba cây số lấy nước. - Nguyên nhân: + Nước ngọt trên hành tinh hầu hết ở những nơi khó khai thác: Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi-ma-lay-a. + Con người làm ô nhiễm: rác thải, chất độc đổ thẳng xuống sông suối. + Cuộc sống con người ngày càng văn minh, tiên bộ, nhu cầu sử dụng nước tăng cao đi đôi với sự gia tăng dân số dẫn đến tình trạng thiếu nước ngày càng nghiêm trọng. Chúng ta tốn từ 1000 đến 70000 nghìn tấn nước chỉ vì một tấn lương thực, thực phẩm. + Nguồn nước ngọt phân bố không đều, vấn đề khai thác khó khăn, tốn kém. - Hậu quả: + Khó khăn trong sinh hoạt của người dân. + Đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không sống nổi nếu thiếu nước. + Muốn có nước sạch, hợp vệ sinh dùng rất tốn kém. => Ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và kinh tế nghiêm trọng đối với con người. *Phần 3: Kết thúc vấn đề (Khẳng định và nêu giải pháp) - Khẳng định vấn đề: + Nước ngọt ngày càng khan hiếm + Chi phí để có nước sạch và hợp vệ sinh rất tốn kém. - Nêu giải pháp: + Tăng cường khai thác nguồn nước ngọt. + Sử dụng hợp lí nguồn nước. + Tiết kiệm nguồn tài nguyên nước có sẵn trong tự nhiên. - Thái độ của người viết: nêu vấn đề rất nghiêm túc; bộc lộ sự lo lắng, trăn trở về việc nước ngọt đang dần khan hiếm. 3. Kết bài * Nghệ thuật: - Nêu lí lẽ và các bằng chứng phong phú, giàu sức thuyết phục. - Kết hợp bằng chứng số liệu, đa dạng cả trong nước và trên thế giới tạo độ tin cậy, thuyết phục cao. * Nội dung:
  4. Khẳng định tầm quan trọng của nước ngọt và ý nghĩa của việc tiết kiệm nước ngọt. * Rút ra bài học nhận thức:Chúng ta ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước C:Thực hành đọc hiểu cụ thể một văn bản nghị luận(SGK Ngữ Văn 6, Cánh Diều,T2) Tiết 100,101. Bài 8 ĐỌC HIỂU VĂN BẢN KHAN HIẾM NƯỚC NGỌT I. MỤC TIÊU: 1. Về kiến thức - Tri thức ngữ văn (khái niệm nghị luận xã hội trình bày một ý kiến, lí lẽ, dẫn chứng). - Thực hành tiết kiệm nước - Xác định được Từ Hán Việt, văn bản, đoạn văn. 2. Về năng lực - Nhận biết được một số yếu tố hình thức ( ý kiến, lí lẽ, bằng chứng, ) nội dung (đề tài, vấn đề, tư tưởng, ý nghĩa, ) của các văn bản nghị luận xã hội. - Biết tiết kiệm nước trong cuộc sống hàng ngày - Vận dụng được những hiểu biết về văn bản, đoạn văn và một số từ Hán Việt thông dụng vào đọc, viết, nói và nghe - Viết được bài văn trình bày ý kiến về một hiện tượng trong đời sống - Trình bày được ý kiến về một hiện tượng trong đời sống 3. Về phẩm chất - Biết tiết kiệm nước sạch; biết hành động để bảo vệ nguồn nước. - HS có ý thức vận dụng bài học vào các tình huống, hoàn cảnh thực tế đời sống của bản thân. - Luôn tôn trọng lẽ phải về những vấn đề về nước; thật thà, ngay thẳng trong vấn đề lên án thực trạng khan hiếm nguồn nước ngọt. II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
  5. 1. Thiết bị: Ti vi, máy tính, bảng phụ, phiếu học tập, Rubric. Các hình ảnh, video liên quan. 2. Học liệu: Sgk, kế hoạch bài dạy, sách tham khảo, phiếu học tập, ... III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Hoạt động 1: Khởi động a. Mục tiêu: Kết nối – tạo hứng thú cho học sinh, chuẩn bị tâm thế tiếp cận kiến thức mới. b. Tổ chức thực hiện hoạt động: Bước 1: GV giao nhiệm vụ: Cách 1: + Em hiểu nước ngọt là gì? Em hãy giải thích cho các bạn rõ sự khác nhau giữa: nước, nước mặn, nước ngọt, nước sạch. Nguồn nước nhà em đang sử dụng trong sinh hoạt là loại nước nào? + Em hãy phát biểu ít nhất ba tác dụng của nước đối với cuộc sống con người. Cách 2: GV trình chiếu một số hình ảnh:
  6. ? Các bức ảnh đều đề cập đến thực trạng nào? Em có suy nghĩ gì sau khi xem những hình ảnh trên? Cách 3: GV chiếu cho HS xem video “Câu chuyện về giọt nước”. ? Em hãy rút ra thông điệp sau khi xem video. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: Bước 3: Báo cáo sản phẩm Dự kiến sản phẩm: *Ba tác dụng của nước ngọt: + Phục vụ nhu cầu sinh hoạt của con người (ăn uống, tắm giặt, ) + Hoà tan chất dinh dưỡng để cây trồng hấp thụ. + Cung cấp môi trường sống cho các loài thuỷ sản nước ngọt Cách 2: Các bước ảnh đều đề cập đến tình trạng thiếu nước, thiếu nước trầm trọng ở nhiều nơi trên thế giới. Không chỉ vậy, những người dân còn phải sử dụng nguồn nước bẩn, ô nhiễm bởi các loại chất thải, rác thải nhựa. Việc thiếu nước và sử dụng nguồn nước bẩn sẽ tác động lớn đến cuộc sống, sức khoẻ của người dân. Bước 4: Đánh giá, kết luận: Nhận xét câu trả lời của HS,dẫn dắt vàocách ứng xử của bản thân và những người xung quanhđể kết nối hoạt động hình thành kiến thức mới.
  7. GV dẫn vào bài: Nước ngọt là tài sản chung của tất cả mọi người. Nguồn nước đó đang bị ô nhiễm. Bài học hôm nay, các em sẽ thấy được sự cần thiết phải bảo vệ nguồn nước ngọt chung. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới I. Tìm hiểu chung a. Mục tiêu: HS biết cách đọc và tìm hiểu nghĩa của một số từ trong phần chú thích; nắm được phương thức biểu đạt chính, bố cục, vấn đề chính của VB “Khan hiếm nước ngọt” b. Tổ chức thực hiện hoạt động. Hoạt động của GV và HS Dự kiến sản phẩm HOẠT ĐỘNG CHUNG CẢ LỚP I. Tìm hiểu chung văn bản Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: 1. Đọc và tìm hiểu chú thích *GV hướng dẫn cách đọc: đọc to, rõ ràng, 2. Văn bản chú ý âm lượng, tốc độ, sự biểu cảm khi đọc... a. Xuất xứ: - GV đọc mẫu 1 đoạn. - Tác giả: Trịnh Văn - Gọi 02 HS lần lượt đọc - Theo báo Nhân dân, số ra ngày - GV nhận xét, sửa chữa cách đọc của HS. 15/6/2003. b. Phương thức biểu đạt chính: Nghị - Tìm hiểu chú thích SGK: Hi-ma-lay-a, luận phân huỷ, ngũ cốc, tài nguyên. c. Vấn đề bàn luận: nước ngọt không *CÁ NHÂN: phải vô tận, nước ngọt đang hết dần (vấn + Ai là tác giả của VB “Khan hiếm nước đề của văn bản nghị luận này thể hiện rõ ngọt”? VB được trích từ đâu? ngay ở nhan đề: Nước ngọt khan hiếm) + Nêu phương thức biểu đạt chính được sử d. Bố cục: 3 phần (theo phân chia ở dụng trong đoạn văn bản. SGK): + Văn bản bàn về vấn đề gì? Vấn đề đó - Phần 1: Nêu vấn đề khan hiếm nước được nêu ở phần nào? Tên văn bản và vấn ngọt. đề đặt ra trong đó có liên quan gì với nhau? - Phần 2: Thực trạng - Nguyên nhân- Hậu quả của việc khan hiếm nước *HS thảo luận nhóm theo CẶP ĐÔI: ngọt. + Văn bản chia làm mấy phần? Nêu ý chính - Phần 3: Nêu quan điểm và giải pháp của từng phần. của việc khan hiếm nước ngọt.
  8. Bước 2:Thực hiện nhiệm vụ: +Tổ chức cho HS suy nghĩ, thảo luận. + GV quan sát, khích lệ HS. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo luận. + HS nhận xét lẫn nhau. Bước 4: Đánh giá, kết luận. II. Đọc hiểu văn bản a. Mục tiêu: Biết nhận biết vấn đề nghị luận, hệ thống lí lẽ và bằng chứng mà người viết triển khai: nêu lên vấn đề; nêu ra thực trạng và nguyên nhân; đưa ra giải pháp cho vấn đề khan hiếm nước ngọt. b. Tổ chức thực hiện hoạt động: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm * Hướng dẫn HS tìm hiểu phần II. Đọc - hiểu văn bản 1. Đặt vấn đề theo hình thức cá 1. Đặt vấn đề ( nêu thực trạng của việc khan hiếm nước nhân: ngọt) Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: - Tác phẩm viết về vấn đề báo động của việc khan hiếm GV cho HS theo dõi phần 1 của nước ngọt hiện nay. văn bản. - Vấn đề được khái quát ở phần 1 của tác phẩm: - HS nhắc lại vấn đề nghị luận đã + Người viết đưa ra nhận định : Bề mặt Trái Đất mênh được rút ra trong phần tìm hiểu mông là nước với đại dương bao quanh, sông ngòi chằng chung. chịt, các hồ nằm sâu trong đất liền điều đó khiến nhiều người tin rằng không bao giờ thiếu nước. ? Tác giả đã nêu vấn đề bằng cách nào? Hiệu quả nghệ thuật được + Khẳng định đó là suy nghĩ sai lầm. tạo ra nhờ cách nêu vấn đề đó là gì? Cách đặt vấn đề ngắn gọn bằng thao tác bác bỏ, gây ấn tượng cho người đọc. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Tổ chức cho HS suy nghĩ, trả lời cá nhân + GV quan sát, khích lệ HS.
  9. Gợi ý: người viết dùng lối lập luận bác bỏ (đưa ra một nhận định, sau đó khẳng định nhận định đó là sai) Bước 3: Báo cáo, thảo luận: + Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo luận. + HS nhận xét lẫn nhau. Bước 4: Đánh giá, kết luận: PHIẾU HỌC TẬP 01: TÌM HIỂU VẤN ĐỀ: NƯỚC NGỌT KHAN HIẾM Nhóm Lí lẽ Bằng chứng Nhóm 1, 2 . (Đoạn 1 phần 2) Nhóm 3, 4 (Đoạn 2 phần 2) Nhóm 5, 6 . (Đoạn 3 phần 2) Tiết 80 2. Giải quyết vấn đề (Nguyên nhân- hậu quả của việc khan hiếm nước ngọt) *Hướng dẫn HS tìm hiểu phần 2 - Bề mặt quả đất mênh mông là nước nhưng đó là nước mặn và phần 3 của văn bản: chứ không phải nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và động vật, thực vật quanh ta có thể dùng Bước 1: GV giao nhiệm vụ: được: HS theo dõi phần 2 của văn bản. + Hầu hết trên hành tinh mà chúng ta sống là nước mặn, + GV chia lớp thành 06 nhóm nước ngọt thì bị đóng băng ở Bắc Cực, Nam Cực, dãy Hi- nhỏ. ma-lay-a. + Hoàn thành Phiếu học tập số + Số nước ngọt không phải vô tận, lại đang bị ô nhiễm do 01theo nhiệm vụ GV phân công con người khai thác bừa bãi, xả bỏ rác thải, chất độc lại cứ vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối lại ngày càng khan ? Theo em, mục đích tác giả viết
  10. văn bản này là gì và được thể hiện hiếm hơn nữa. rõ nhất ở câu văn, đoạn văn nào? - Nước có vai trò quan trọng trong sinh hoạt hằng ngày ? Qua văn bản “Khan hiếm nước nhưng tình cảnh thiếu nước ngọt đang ngày càng gia tăng: ngọt”, người viết thể hiện thái độ như thế nào đối với vấn đề nước +Một tấn ngũ cốc phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn ngọt? khoai tây cần từ 500-1500 tấn nước Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: + Để có một tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn - Làm việc cá nhân 2 phút, ghi nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn kết quả ra phiếu cá nhân. ghê gớm hơn 15000 đến 70000 tấn. - Các nhóm thảo luận nhóm 5 + Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây cối, muôn vật không phút và ghi kết quả ra phiếu sống nổi học tập nhóm (phần việc của nhóm mình làm). - Nguồn nước khan hiếm nhưng lại phân bố không đều. GV hướng dẫn HS thảo luận + Vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang thiếu nước ngọt bà con (nếu cần). còn phải đi xa vài cây số để lấy nước. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận + Việc khai thác nước ngọt ở những vùng núi đá này rất tốn kém. - GV gọi đại diện 02 nhóm 3. Kết thúc vấn đề (Khẳng định và nêu giải pháp) lên trình bày. - Khẳng định vấn đề: - Hướng dẫn HS trình bày (nếu cần). + Nước ngọt ngày càng khan hiếm HS: + Chi phí để có nước sạch và hợp vệ sinh rất tốn kém. - Đại diện 2 nhóm lần lượt - Nêu giải pháp: trình bày sản phẩm. + Tăng cường khai thác nguồn nước ngọt. - Các nhóm khác theo dõi, + Sử dụng hợp lí nguồn nước. quan sát, nhận xét, bổ sung + Tiết kiệm nguồn tài nguyên nước có sẵn trong tự nhiên. (nếu cần) cho nhóm bạn. *Mục đích và thái độ của người viết: - Giáo viên: Quan sát, theo dõi - Mục đích: Muốn kêu gọi và cảnh báo mọi người: cần tiết quá trình học sinh thực hiện, kiệm nước ngọt vì nước ngọt đang dần khan hiếm. Mục đích gợi ý nếu cần ấy thể hiện rõ nhất ở phần 1 và phần 3 của văn bản. Bước 4: Đánh giá kết quả - Thái độ của người viết: nêu vấn đề rất nghiêm túc; bộc lộ thực hiện nhiệm vụ sự lo lắng, trăn trở về việc nước ngọt đang dần khan hiếm. - GV nhận xét, đánh giá, (sửa chữa nếu cần) rút kinh nghiệm, chốt kiến thức.
  11. III. Tổng kết a. Mục tiêu: Giúp HS: Khái quát nghệ thuật, nội dung, ý nghĩa của VB. b. Tổ chức thực hiện HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: Hoạt động III. Tổng kết thảo luận theo cặp đôi trong bàn: 1. Nghệ thuật: + Qua VB, em hãy chỉ ra sức hấp dẫn trong - Nêu lí lẽ và các bằng chứng phong phú, giàu cách lập luận của tác giả. sức thuyết phục. + Từ VB, tác giả muốn gửi gắm thông điệp gì? - Kết hợp bằng chứng số liệu, đa dạng cả trong Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: nước và trên thế giới tạo độ tin cậy, thuyết phục cao. - HS suy nghĩ, thảo luận và ghi ragiấy. 2. Nội dung: - GV hướng theo dõi, quan sát HS thảo luận nhóm, hỗ trợ (nếu HS gặp khó khăn). Khẳng định tầm quan trọng của nước ngọt và ý nghĩa của việc tiết kiệm nước ngọt. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Tổ chức trao đổi, trình bày nội dung đã thảo luận. Bước 4: Đánh giá, kết luận Hoạt động 3: Luyện tập a. Mục tiêu: HS hiểu được kiến thức trong bài học để thực hiện bài tập GV giao. b. Tổ chức thực hiện: HĐ của GV và HS Dự kiến sản phẩm của HS *Nhiệm vụ 1: Làm việc cá nhân tại lớp: Bài tập 1: HS bày tỏ, chia sẻ những hiểu biết rút ra từ văn bản. Bước 1: GV giao nhiệm vụ. Gợi ý: BT 1. So với những điều em biết về nước, văn bản cho em thêm những hiểu biết gì? Những điều em biết thêm sau bài học: - Nước không phải vô tận, sẽ bị cạn kiệt nếu con BT 2: Viết đoạn văn ngắn khoảng 8 – 10 người không dùng tiết kiệm, hợp lí. dòng về chủ đề môi trường, trong đó có sử
  12. dụng thành ngữ “nhiều như nước”. - Nguồn nước ô nhiễm sẽ gây hậu quả vô cùng nghiêm trọng cho con người, do đó con người cần Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: phải có biện pháp để bảo vệ nguồn nước, xử lí nghiêm các hành vi làm ô nhiễm môi trường HS suy nghĩ, làm việc cá nhân. nước, Bước 3: Báo cáo, thảo luận: Bài tập 2: Viết đoạn văn: - GV gọi 1 số HS báo cáo. * Nội dung đoạn văn - Các HS khác lắng nghe. - Xác định nội dung chính: chủ đề môi trường. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần). - Bày tỏ suy nghĩ vai trò môi ttrường. * Hình thức đoạn văn: đảm bảo hình thức đoạn văn và dung lượng. Ví dụ đoạn văn mẫu BT 2: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên đang dần cạn kiệt do con người khai thác quá mức: các rừng cây, các động vật, thực vật quý hiếm, các mỏ khoáng sản, các nguồn nước, dầu, khí... Ngay cả tài nguyên nước tưởng chừng như vô tận bởi ai cũng luôn cho rằng “nhiều như nước” nhưng hiện nay nguồn nước ngọt cũng đang dần khan hiếm. Hậu quả của những hành động của con người còn làm cho môi trường - không gian sống chung đang ngày càng bị xuống cấp trầm trọng bởi rác thải mà con người thải ra mỗi ngày. Hàng triệu tấn rác thải nhựa, nilon bị ném xuống những dòng sông, xuống biển, gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng. Ôi, còn đâu một hành tinh xanh đẹp đẽ nữa! Con người ơi, phải chăng chúng ta nên hành động ngay để giữ gìn một hành tinh xanh của con cháu của chúng ta? Hoạt động 4:Vận dụng. a) Mục tiêu: HS vận dụng kiến thức bài học vào giải quyết tình huống trong thực tiễn. b) Tổ chức thực hiện: Bước 1. Chuyển giao nhiệm vụ học tập: Dạy học dự án: Tập làm phóng viên điều tra tình hình ô nhiễm nguồn nước ở địa phương em. - GV chia 04 nhóm. - Nhiệm vụ chung của 04 nhóm: + Ghi lại các hình ảnh và phỏng vấn điều tra về tình hình ô nhiễm nguồn nước ở địa phương em.
  13. + Tìm hiểu các nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm đó ở địa phương. + Đề xuất các giải phápmà HS có thể làm để góp phần cải thiện tình trạng ô nhiễm ở địa phương. - Thời gian thực hiện sản phẩm dự án tìm hiểu: 05 ngày. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: - Các nhóm tiến hành thực hiện khảo sát. - Thu thập và xử lí thông tin về tình hình ô nhiễm ở địa phương. (HS có thể hỏi người thân hoặc phỏng vấn những người dân nơi điều tra). - Lập báo cáo và hoàn thiện sản phẩm báo cáo. - Liên tục báo cáo cho giáo viên tình hình để có phương án giúp đỡ nếu cần. Bước 3: Báo cáo, thảo luận: - Nhóm trưởng nộp bảng phân công nhiệm vụ và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên. - Đại diện các nhóm trình bày sản phẩm dự án của nhóm mình (có thể sử dụng thêm các hình ảnh nếu cần); có thể trình chiếu bằng sơ đồ cây mô tả dự án; trình chiếu powerpoint, - Nhóm khác nhận xét, bổ sung. Bước 4: Kết luận, nhận định: GV nhận xét và chỉnh sửa, bổ sung (nếu cần). Gợi ý: - Các hình ảnh điều tra, phỏng vấn người dân về tình trạng ô nhiễm nguồn nước ở địa phương. - Nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm nguồn nước hiện nay ở các địa phương: chủ yếu do ý thức của cn người: + Các hộ gia đình xả nước thải sinh hoạt ra ngoài mương, máng, sông ngòi. + Các hộ gia đình xả nước thải chăn nuôi ra môi trường. + Các cá nhân vô ý thức vứt rác bừa bãi ra môi trường. + Do chất thải của các khu công nghiệp, hộ kinh doanh làng nghề, - Đề xuất giải pháp: + Tuyên truyền người thân, hàng xóm ý thức bảo vệ môi trường. + Tổ chức các chiến dịch làm sách môi trường theo đơn vị trường, lớp, thôn, xóm, + Dự án tái chế các đồ dùng bằng nhựa: làm chậu hoa từ chai nhựa, làm dụng cụ học tập, + Làm đẹp các thùng rác công cộng. *Công cụ đánh giá sản phẩm dự án học tập:
  14. Tiêu chí đánh giá Điểm (thang điểm 50) 1. Phân công nhiệm vụ rõ ràng, các thành viên tích cực, đoàn kết 2. Thời gian trình bày (10đ) 3. Nội dung kiến thức; hình ảnh minh hoạ (20đ) 4. Kĩ năng thuyết trình sản phẩm học tập (10đ) 5. Tính khả thi trong giải pháp đề xuất (10đ) Tổng điểm Hướng dẫn học ở nhà: - Vẽ sơ đồ tư duy về các đơn vị kiến thức của bài học. - Tìm hiểu thêm tài liệu trên mạng internet về vấn đề bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên,.. - Hoàn thành 1 số đề Đọc -Hiểu: Đề số 01:Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: (1) Nhìn vào bản đồ thế giới, đâu đâu ta cũng thấy mênh mông là nước. Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chằng chịt. Lại có những hồ lớn nằm sâu trong đất liền lớn chẳng kém gì biển cả. Cảm giác đó khiến nhiều người trong chúng ta tin rằng, thiếu gì thì thiếu chứ con người và muôn loài trên quả đất không hao giờ thiếu nước. Xin được nói ngay rằng nghĩ như vậy là nhầm to. (2) Đúng là hồ mặt quả đất mênh mông là nước, nhưng đó là nước mặn chứ đâu phải là nước ngọt, lại càng không phải là nước sạch mà con người và đông vật, thực vật quanh ta có thể dùng được. Hai phần ba nước trên hành tinh mà chúng la đang sống là nước mặn. Trong số nước ngọt còn lại thì hầu hết bị đóng hăng ở Bắc Cực, Nam Cực và trên dãy núi Hi-ma-lay-a. Vậy thì con người chỉ có thể khai thác nước ngọt ờ sông, suối, đầm, hồ và nguồn nước ngầm, số nước ngọt như vậy không phải là vô tận, cứ dùng hết lại có mà đang càng ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người. Đủ thứ rác thải, từ rác thải vô cơ, hữu cơ, những thứ rác có thể tiêu hủy được tới những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cả những chất độc hại được vô tư ngấm xuống đất, thải ra sông suối. Như vậy là nguồn nước sạch lại càng khan hiếm hơn nữa. (Trích “Khan hiếm nước ngọt”, Trịnh Văn, Báo Nhân dân, số ra ngày 15-6-2003) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.
  15. Câu 2:Ý chính của đoạn (1) là gì? Cách nêu vấn đề của tác giả có gì đặc biệt? Câu 3: Chỉ ra lí lẽ và các bằng chứng trong đoạn (2). Câu 4:So với những gì em hiểu biết về nước, đoạn trích trên cho em hiểu thêm được những gì? Đề số 02:Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: (1) Theo Tổ chức Y tế thế giới, trên hành tinh đang có khoảng hơn hai tỉ người sống trong cảnh thiếu nước ngọt để dùng trong sinh hoạt hằng ngày. Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến hộ, con người ngày càng sử dụng nước nhiều hơn cho mọi nhu cầu của mình, trong khi dân số thì ngày mỗi tăng lên. Người ta đã tính được những phép tính đơn giản rằng, để có một tấn ngũ cốc cần phải sử dụng 1000 tấn nước, một tấn khoai tây cần từ 500 đến 1 500 tấn nước. Để có mội tấn thịt gà ít nhất cũng phải dùng tới 3500 tấn nước, còn để có một tấn thịt bò thì số nước cần sử dụng còn ghê gớm hơn: từ 15000 đến 70000 tấn. Rồi còn bao thứ vật nuôi, cây trồng khác để phục vụ cho nhu cầu của con người, mà chả có thứ gì mà lại không cần có nước. Thiếu nước, đất đai sẽ khô cằn, cây côi, muôn vật không sống nổi. (2) Trong khi đó, nguồn nước ngọt lại phân bố rất không đều, có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại rất khan hiếm. Ớ nhiều nơi, chẳng hạn vùng núi đá Đồng Văn, Hà Giang, để có chút nước ngọt, bà con ta phải đi xa vài cây số để lấy nước. Các nhà khoa học mới phái hiện ra rằng ở vùng núi đá này, đang có nguồn nướcngầm chảy sâu dưới lòng đất. Để có thể khai thác được nguồn nước này cũng gian khổ và tốn kém vì khắp mọi nơi đều trập trùng núi đá. [ ] (Trích “Khan hiếm nước ngọt”, Trịnh Văn, Báo Nhân dân, số ra ngày 15-6- 2003) Câu 1:Trong đoạn trích, tác giả đã đưa ra những lí do nào khiến nước ngọt ngày càng khan hiếm? Câu 2:Theo tác giả, hậu quả của việc thiếu nước ngọt là gì? Câu 3:Việc tác giả đưa ra các bằng chứng về mức độ tiêu thụ nước để sản xuất ra các loại ngũ cốc, khoai tây, thịt gà, thịt bò, ở đoạn (1) có tác dụng gì? Câu 4: Qua đoạn trích Đọc hiểu, em rút ra cho mình bài học gì? - Chuẩn bị: Thực hành tiếng Việt: