Đề khảo sát năng lực học sinh môn Ngữ Văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy (Có đáp án)

pdf 6 trang Minh Phúc 17/04/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát năng lực học sinh môn Ngữ Văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_khao_sat_nang_luc_hoc_sinh_mon_ngu_van_lop_6_nam_hoc_2021.pdf

Nội dung text: Đề khảo sát năng lực học sinh môn Ngữ Văn Lớp 6 - Năm học 2021-2022 - Phòng GD&ĐT Thái Thụy (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH THÁI THỤY NĂM HỌC 2021-2022 Môn: Ngữ văn 6 Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian giao đề) Phần I. Đọc hiểu (4,0 điểm) Đọc bài thơ sau và trả lời câu hỏi: Hôm nay trời nóng như nung Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày, Ước gì em hóa đám mây Em che cho mẹ suốt ngày bóng râm (Bóng mây, Thanh Hào) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ. Câu 2 (0,5 điểm). Trong bài thơ, em bé ước muốn điều gì ? Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: Hôm nay trời nóng như nung Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày Câu 4 (2,0 điểm). Từ bài thơ, em có suy nghĩ gì về tình mẫu tử ? (trình bày từ 3 đến 5 dòng). Phần II. Làm văn (16,0 điểm) Câu 1 (6,0 điểm) Viết bài văn ngắn trình bày cảm nhận của em về bài thơ sau: Mẹ bảo: trăng như lưỡi liềm Ông rằng: trăng tựa con thuyền cong mui Bà nhìn: như hạt cau phơi Cháu cười: quả chuối vàng tươi ngoài vườn Bố nhớ khi vượt Trường Sơn Trăng như cánh võng chập chờn trong mây. (Trăng của mỗi người, Lê Hồng Thiện) Câu 2 (10,0 điểm) “Sáng sớm, khi trời yên, gió lặng, người ta thấy trên cành cây cao có một tổ chim xơ xác. Chim mẹ dáng mệt mỏi nhưng ánh mắt tràn đầy hạnh phúc nhìn hai chú chim non bé bỏng, thơ ngây...”. Chuyện gì đã xảy ra đêm qua với mẹ con nhà chim, em hãy hình dung tưởng tượng và kể lại. ---HẾT--- Họ và tên học sinh:........................................ Số báo danh:...........................
  2. PHÒNG GD&ĐT HƯỚNG DẪN CHẤM THÁI THỤY KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH NĂM HỌC 2021 - 2022 Môn: Ngữ văn 6 I. Hướng dẫn chung - Giáo viên cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để thực hiện, tránh trường hợp đếm ý cho điểm hoặc bỏ sót ý trong bài làm của học sinh. - Do đặc trưng của môn Ngữ văn nên giáo viên cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có sáng tạo, có ý tưởng riêng và giàu chất văn. II. Đáp án và thang điểm Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 4,0 1. - Phương thức biểu đạt chính của bài thơ: Biểu cảm. 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án cho 0,5điểm. 2. - Trong bài thơ, em bé ước muốn: hoá thành bóng mây che 0,5 cho mẹ suốt ngày bóng râm. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,5 điểm. - Nếu học sinh trích nguyên văn hai câu thơ trong bài vẫn cho điểm tối đa. 3. Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ trong hai câu thơ 1,0 sau: Hôm nay trời nóng như nung Mẹ em đi cấy phơi lưng cả ngày - Biện pháp tu từ trong hai câu thơ: + Biện pháp so sánh: Hôm nay trời nóng như nung 0,25 - Tác dụng: + Gợi tả cái nóng như thiêu như đốt, qua đó làm nổi bật sự 0,25 khắc nghiệt của thời tiết và nỗi vất vả, nhọc nhằn của mẹ trong công việc. + Thể hiện tình yêu thương, sự cảm thông của người con dành cho mẹ. 0,25 + Giúp cho câu thơ thêm sinh động, giàu sức gợi hình, gợi cảm. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Học sinh chỉ ra được hình ảnh so sánh cho 0,25 điểm. - Học sinh trả lời được 3 tác dụng cho 0,75 điểm (Mỗi tác dụng 0,25 điểm) 4. Từ bài thơ, em có suy nghĩ gì về tình mẫu tử ? (trình bày từ 3 2,0 đến 5 dòng).
  3. Phần Câu Nội dung Điểm * Về hình thức: Độ dài 3 đến 5 dòng 0,25 * Về nội dung: HS trình bày được suy nghĩ của mình về tình mẫu 1,75 tử dựa vào ý của bài thơ: - Tình mẫu tử là tình cảm thiêng liêng, sâu nặng đối với mỗi 0,5 người. - Mẹ là người hết lòng yêu thương, chăm lo và hi sinh cho gia 0,75 đình. Làm con phải thấu hiểu, yêu thương và biết ơn mẹ. - Trân trọng, nâng niu mỗi phút giây ở bên mẹ và thể hiện tình 0,5 cảm dành cho mẹ bằng những việc làm cụ thể: biết vâng lời, chăm chỉ học tập và rèn luyện,... Hướng dẫn chấm: Học sinh viết đúng độ dài từ 3 đến 5 dòng cho 0,25 điểm. Học sinh có thể có những cách diễn đạt khác theo quan điểm riêng nhưng đảm bảo được các ý trên vẫn cho điểm tối đa. II LÀM VĂN 16,0 1. Viết bài văn ngắn trình bày cảm nhận của em về bài thơ sau: 6,0 Mẹ bảo: trăng như lưỡi liềm Ông rằng: trăng tựa con thuyền cong mui Bà nhìn: như hạt cau phơi Cháu cười: quả chuối vàng tươi ngoài vườn Bố nhớ khi vượt Trường Sơn Trăng như cánh võng chập chờn trong mây. (Trăng của mỗi người, Lê Hồng Thiện) * Yêu cầu chung: Đề bài không yêu cầu học sinh phân tích mà yêu cầu học sinh trình bày những cảm nhận sâu sắc nhất của mình về bài thơ qua các hình ảnh vừa tả thực, vừa giàu trí tưởng tượng và giàu sự liên tưởng. Qua đó đánh giá khả năng cảm thụ văn học, khả năng trình bày những cảm nhận qua một bài viết của học sinh; đồng thời kiểm tra kiến thức mở rộng, nâng cao về văn học của các em... * Yêu cầu cụ thể: Học sinh có thể trình bày cảm nhận theo nhiều cách, nhưng phải nêu được các ý cơ bản sau đây: a. Mở bài: 0,5 - Giới thiệu tác giả, tác phẩm. - Khái quát nội dung bài thơ. Bài thơ là những cảm nhận thật thú vị, độc đáo của tác giả về trăng. b. Thân bài: 5,0 Với lời thơ giản dị, trong sáng, dí dỏm, biện pháp so sánh đặc sắc, nhà thơ đã mượn lời của từng thành viên trong gia đình để nhìn trăng theo cách liên tưởng riêng bằng tâm lý, lứa tuổi, công việc khác nhau: Mẹ bảo: trăng như lưỡi liềm Ông rằng trăng tựa con thuyền cong mui
  4. Phần Câu Nội dung Điểm Bà nhìn như hạt cau phơi Cháu cười: quả chuối vàng tươi ngoài vườn Bố nhớ khi vượt Trường Sơn Trăng như cánh võng chập chờn trong mây. + Trong cái nhìn của mẹ, vốn là người nông dân quen việc 1,0 đồng áng nên thấy “trăng như lưỡi liềm”. + Nhưng với ông thì lại khác, ông quen việc sông nước nên 1,0 trăng qua cái nhìn của ông hiện lên thật chân thực, thơ mộng “trăng tựa con thuyền cong mui”. + Còn bà vốn là người hay ăn trầu vì thế bà nhìn trăng “như 1,0 hạt cau phơi”. + Còn cháu với bản tính háu ăn của trẻ con cháu nhìn trăng 1,0 thiết thực hơn như “quả chuối vàng tươi trong vườn”. + Với bố, người lính Trường Sơn thì vầng trăng trong tâm trí 1,0 bố lúc ẩn, lúc hiện với bao kỉ niệm thời chiến tranh gian lao nhưng hào hùng, thơ mộng “Trăng như cánh võng chập chờn trong mây.” c. Kết bài: 0,5 - Với thể thơ lục bát, giọng thơ sâu lắng thiết tha, ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, đặc biệt bài thơ còn có các hình ảnh so sánh vô cùng đặc sắc được sử dụng tới năm lần. - Bài thơ giúp em cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo, gần gũi của trăng. Từ đó bồi đắp trong em tình yêu thiên nhiên, yêu trăng. 2 “Sáng sớm, khi trời yên, gió lặng, người ta thấy trên cành 10,0 cây cao có một tổ chim xơ xác. Chim mẹ dáng mệt mỏi nhưng ánh mắt tràn đầy hạnh phúc nhìn hai chú chim non bé bỏng, thơ ngây...”. Chuyện gì đã xảy ra đêm qua với mẹ con nhà chim, em hãy hình dung tưởng tượng và kể lại. * Yêu cầu về kĩ năng: 0,5 - HS biết cách làm bài văn kể chuyện tưởng tượng. - Bài viết có bố cục ba phần; diễn đạt mạch lạc, lô gic. - Sử dụng ngôi kể thứ ba. - Có kết hợp các yếu tố miêu tả, biểu cảm trong quá trình kể. - Biết sử dụng ngôn ngữ đối thoại. * Yêu cầu về nội dung: HS có thể tưởng tượng theo nhiều cách 9,5 khác nhau. Nội dung tưởng tượng phong phú, bám sát gợi ý của đề. a. Mở bài: 1,0 - Giới thiệu hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. (có thể dựa vào gợi ý từ đề bài) b. Thân bài: Tưởng tượng câu chuyện xảy ra với mẹ con nhà chim bao gồm các sự việc: * Sự việc khởi đầu: Học sinh kể và miêu tả những hiện tượng 1.0 thời tiết báo hiệu trời sắp mưa: Sấm chớp bắt đầu nổi lên; mây đen ùn ùn kéo đến; bầu trời xám xịt...
  5. Phần Câu Nội dung Điểm * Sự việc phát triển: 2,0 - Biểu hiện của thời tiết: Sấm đùng đoàng; mưa bắt đầu nặng hạt; gió rít từng hồi,... - Tâm trạng của mẹ con nhà chim: lo lắng, hốt hoảng... * Sự việc cao trào: 3,5 - Mẹ con nhà chim chống chọi với thiên nhiên: + Tổ chim mong manh, chót vót trên cành cao; nỗi lo lắng của chim mẹ, sự sợ hãi của chim con. + Hành động, lời nói của chim mẹ với chim con: chim mẹ ủ ấm, che mưa cho con; động viên, an ủi chim con... * Sự việc kết thúc: 1,0 - Nguy hiểm qua đi, chim non ngủ yên trong lòng mẹ, lông cánh vẫn khô nguyên. Chim mẹ dáng mệt mỏi nhưng ánh mắt tràn đầy hạnh phúc nhìn hai chú chim non bé bỏng, thơ ngây. - Bầu trời trong sáng; ánh nắng bao trùm khắp không gian; chim mẹ cho con sưởi nắng; chim con rít rít hạnh phúc bên chim mẹ. c. Kết bài: 1,0 - Bài học rút ra từ câu chuyện: Bài học về tình mẫu tử. - Liên hệ đến bản thân: Trân trọng, nâng niu tình mẫu tử VẬN DỤNG CHO ĐIỂM CÂU 2 - Điểm 9 - 10: Hiểu đề sâu sắc. Đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng tốt văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả và biểu cảm. Trình bày và diễn đạt tốt, bố cục rõ, chữ viết đẹp, bài làm có cảm xúc và sáng tạo. - Điểm 7 - 8: Hiểu đề. Cơ bản đáp ứng được các yêu cầu của đề. Biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại câu chuyện theo trí tưởng tượng, có kết hợp với miêu tả. Trình bày và diễn đạt tương đối tốt, bố cục rõ, bài làm có cảm xúc nhưng còn đôi chỗ kể chưa sáng tạo có thể mắc một số lỗi nhỏ về chính tả và ngữ pháp. - Điểm 5 - 6: Tỏ ra hiểu đề. Đáp ứng được các yêu cầu về nội dung và phương pháp. Vận dụng văn kể chuyện tưởng tượng chưa tốt, có miêu tả các nhân vật và khung cảnh chưa rõ, nhiều chỗ còn lan man. - Điểm 3 - 4: Chưa hiểu rõ yêu cầu của đề bài, chưa biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc sang kể lể lan man, lủng củng, hoặc sao chép lại văn bản còn mắc lỗi về chính tả và ngữ pháp. - Điểm 1 - 2: Chưa hiểu yêu cầu của đề bài, không biết vận dụng văn kể chuyện để kể lại một câu chuyện theo trí tưởng tượng, có nhiều đoạn lạc đề, lủng củng. - Điểm 0: Bài để giấy trắng
  6. ..........................Hết............................