Đề tài Nâng cao kết quả học tập về phần sóng dừng cho học sinh lớp 12C2 trường THPT Thuận Hoà bằng cách dạy giáo án điện tử (PowerPoint)

doc 40 trang Đăng Thành 21/08/2025 240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao kết quả học tập về phần sóng dừng cho học sinh lớp 12C2 trường THPT Thuận Hoà bằng cách dạy giáo án điện tử (PowerPoint)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_ket_qua_hoc_tap_ve_phan_song_dung_cho_hoc_si.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao kết quả học tập về phần sóng dừng cho học sinh lớp 12C2 trường THPT Thuận Hoà bằng cách dạy giáo án điện tử (PowerPoint)

  1. Trang 1 MỤC LỤC STT NỘI DUNG TRANG I TÓM TẮT ĐỀ TÀI 2 II GIỚI THIỆU 2 1- Hiện trạng 3 2- Nguyên nhân 3 3- Giải pháp thay thế 4 4- Xác định vấn đề nghiên cứu 4 5- Giả thuyết nghiên cứu 4 III PHƯƠNG PHÁP 4 1- Khách thể nghiên cứu 4 2- Thiết kế nghiên cứu 5 3- Quy trình nghiên cứu 6 4- Đo lường và thu thập dữ liệu 6 IV PHÂN TÍCH DỮ LIỆU VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ 7 V KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 9 VI TÀI LIỆU THAM KHẢO 11 VII PHỤ LỤC 12 1- Giáo án word bài sóng dừng 13 2- Giáo án Powerpoint bài sóng dừng xuất sang Word 17 3- Hai đề kiểm tra trước và sau tác động. 32 4- Bảng kiểm chứng t-test độc lập của hai nhóm thực 38 nghiệm và đối chứng trước và sau tác động. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  2. Trang 2 Tên đề tài: Nâng cao kết quả học tập về phần sóng dừng cho học sinh lớp 12C2 trường THPT Thuận Hoà bằng cách dạy giáo án điện tử (PowerPoint) I. Tóm tắt đề tài - Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là một yêu cầu quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học. Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm, song trong chương trình sách giáo khoa có một số khái niệm mới, trừu tượng đòi hỏi học sinh phải trực quan đa dạng hơn, tạo điều kiện chuẩn trong thao tác tư duy của mình để hiểu sâu bản chất của hiện tượng. Ở khái niệm sóng dừng và các bài tập về sóng dừng, mặc dầu giáo viên đã lựa chọn phương pháp dùng các câu hỏi gợi mở, các hình ảnh tĩnh để dẫn dắt vấn đề, kể cả một vài thí nghiệm minh họa nhưng việc tiếp thu bài của học sinh còn hạn chế, học sinh vẫn rất khó hình dung, việc tiếp thu bài của các em vẫn gặp nhiều khó khăn. Nhiều học sinh rất thuộc bài mà không hiểu được bản chất của các sự vật, hiện tượng, kĩ năng vận dụng vào bài tập chưa tốt. - Giải pháp của tôi là sử dụng giáo án điện tử (PowerPoint) có nội dung phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động thực tế và hình ảnh flash, giúp các em hiểu nhanh hơn, có kĩ năng vận dụng vào thực tế tốt hơn và có thể giải thích được các hiện tượng sóng dừng trong cuộc sống xung quanh và đặc biệt có thể vận dụng kiến thức và công thức để giải được bài tập sóng dừng. - Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương là hai lớp 12C2, 12C6 trường THPT Thuận Hoà, lớp thực nghiệm được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy bài sóng dừng (Thuộc chương II chương trình chuẩn vật lý 12). - Kết quả đã có ảnh hưởng rõ rệt đến kết quả học tập của học sinh. Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng, điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của lớp thực nghiệm là 8.1 lớp đối chứng là 6.6. Kết quả phép kiểm chứng T-test p = 0,00004<0,05 cho thấy sự chênh lệch giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng rất có ý nghĩa, không phải do ngẫu nhiên. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  3. Trang 3 II. Giới thiệu Qua lớp dự giờ trước tác động tôi thấy giáo viên chỉ đưa ra những hệ thống câu hỏi gợi mở, dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề, học sinh có nắm được kiến thức, nhưng kĩ năng vận dụng kiến thức đó vào thực tế chưa được cao, đặc biệt chưa nắm vững bản chất của hình thái sóng dừng và việc ứng dụng công thức giải bài tập còn lúng túng chưa phù hợp. 1. Hiện trạng: Khi dạy chương II “Sóng cơ và sóng âm” môn Vật lý 12 cơ bản ở trường THPT Thuận Hoà tỉnh Sóc Trăng, giáo viên chủ yếu dùng câu hỏi gợi mở dẫn dắt học sinh tìm hiểu vấn đề, minh hoạ bằng hình ảnh tĩnh, học sinh có nắm được nội dung bài học, tuy nhiên: - Còn nhiều học sinh không có hứng thú vì gặp phải khái niệm trừu tượng như: khái niệm về sóng dừng các công thức về sóng dừng. - Nhận thức về bản chất của hình thái sóng không sâu, chưa vận dụng tốt kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng trong thực tế liên quan bài học, đặc biệt là sóng dừng trong các ống sáo. - Một số giáo viên còn dạy qua loa khái niệm về sóng dừng, đều kiện để có sóng dừng, rồi nhanh chóng chuyển sang bài tập vận dụng, thậm chí còn dạy theo kiểu đọc chép truyền thống, chỉ yêu cầu học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm. 2. Nguyên nhân: + Khái niệm sóng nhìn chung là khó, trừu tượng, lần đầu tiên học sinh tiếp cận nên không dễ dàng chuyển hóa kiến thức cho các em. + Giáo viên ít đầu tư sưu tầm và sử dụng tư liệu thực tế. + Với giáo viên, đây là chương khó truyền thụ cho các em nên dễ dạy theo phương pháp truyền thống. + Học sinh thiếu các thông tin minh họa trực quan, khó hình dung về khái niệm. + Khả năng độc lập suy nghĩ của các em không cao. + Nội dung trình bày trong sách giáo khoa còn khô cứng. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  4. Trang 4 3. Giải pháp thay thế: Tôi sử dụng giáo án điện tử (PowerPoint) có nội dung phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động thực tế, hình ảnh Flash, giúp các em dễ hiểu hơn, dễ tư duy hơn có kĩ năng vận dụng vào thực tế tốt hơn, hiểu rõ hơn về bản chất sóng dừng. 4. Xác định vấn đề nghiên cứu: Việc sử dụng giáo điện tử (PowerPoint) có nội dung phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động thực tế, hình ảnh Flash, có làm tăng kết quả học tập môn lý (Phần sóng dừng) của học sinh lớp 12C2 trường THPT Thuận Hoà, tỉnh Sóc Trăng không? 5. Giả thuyết nghiên cứu: Có, việc sử dụng giáo án điện tử (PowerPoint) có nội dung phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động thực tế, hình ảnh Flash sẽ làm tăng kết quả học tập môn lý ( Phần sóng dừng) của học sinh lớp 12C2 trường THPT Thuận Hoà, tỉnh Sóc Trăng. III. Phương pháp 1. Khách thể nghiên cứu: Lựa chọn trường THPT Thuận Hoà tỉnh Sóc Trăng để tiến hành thực hiện: * Học sinh : Chọn 2 nhóm ở 2 lớp: lớp 12C2 và lớp 12C6, là hai nhóm có nhiều điểm tương đồng: trình độ học sinh, số lượng, giới tính, thành phần dân tộc,... Số HS Nam Nữ Dân tộc kinh Dân tộc khác Ghi chú Lớp 12C2 30 7 23 25 5 Lớp 12C6 30 8 22 26 4 Ý thức học tập của học sinh hai lớp: đa số học sinh đều ngoan, tích cực tham gia học tập. Bên cạnh đó cả 2 lớp vẫn còn một số học sinh năng lực tư duy hạn chế, trầm, ít tham gia các hoạt động chung của lớp. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  5. Trang 5 Kết quả học tập của học sinh môn lý hai nhóm lớp gần giống nhau trong năm học trước :( 2014-2015) Xếp loại học lực môn lý năm học 2014-2015 Tổng số Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi Lớp 12C2 0 5 20 5 0 30 Lớp 12C6 0 4 21 5 0 30 * Giáo viên: Cô Trần Thị Hồng Đào giáo viên chủ nhiệm lớp 12C2; cô Phương Thị Hồng giáo viên chủ nhiệm lớp 12C6. Số năm công tác như nhau (13 năm), Năng lực chủ nhiệm là tương đồng nhau. ( Theo kết quả xếp loại thanh tra toàn diện và cuối năm học là xuất sắc ). Cả 2 lớp do một mình tôi phụ trách giảng dạy chuyên môn vật lý. 2. Thiết kế nghiên cứu Sử dụng thiết kế thứ 2 Kiểm tra trước và sau tác động đối với các nhóm tương đương Lớp 12C2 và 12C6 là hai lớp của trường THPT Thuận Hoà khá đông nên tôi chọn mỗi lớp một nhóm 30 học sinh để đảm bảo tương đồng nhau. Nhóm lớp 12C2 là lớp thực nghiệm, nhóm lớp 12C6 là lớp đối chứng. Lấy kết quả bài kiểm tra về khái niệm sóng cơ làm bài kiểm tra trước tác động, lấy kết quả bài kiểm tra về nội dung sóng dừng làm bài kiểm tra sau tác động. Cụ thể: - Bài kiểm tra trước tác động, giáo viên ra một đề cho hai lớp cùng làm. - Bài kiểm tra sau tác động, giáo viên cho một đề cho hai lớp cùng làm. - Tiến hành kiểm tra và chấm bài. Nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm chứng T-test độc lập ở bài kiểm tra trước tác động ( p>0,05) suy ra sự chênh lệch điểm trung bình của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng là không có ý nghĩa. Kết luận được kết quả học tập 2 lớp trước tác động là tương đương nhau. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  6. Trang 6 Bảng thiết kế nghiên cứu Nhóm KT trước Tác động KT sau tác động tác động Lớp 12C2 Sử dụng giáo án điện tử (PowerPoint) O1 O3 (Thực nghiệm) trong dạy học Lớp 12C6 Không sử dụng giáo án điện tử O2 O4 (Đối chứng) (PowerPoint) trong dạy học Ở thiết kế này tôi sử dụng phép kiểm chứng T-test độc lập 3. Quy trình nghiên cứu + Chuẩn bị bài của giáo viên Ở nhóm lớp 12C6: (Lớp đối chứng). Thiết kế bài học không sử dụng giáo án điện tử (Powerpoit), các tiến trình lên lớp với giáo án và hoạt động bình thường. Ở nhóm lớp 12C2: ( nhóm thực nghiệm ). Chuẩn bị giáo án điện tử ( PowerPoit ) bài sóng dừng. với hình động thực tế, hình ảnh flash, về phản xạ sóng khi gặp vật cản cố định, vật cản tự do, sóng dừng trên dây hai đầu cố định, một đầu cố định một đầu tự do, hai đầu tự do + Tiến hành dạy thực nghiệm Ở lớp 12C2: Tổ chức dạy học có sử dụng giáo án điện tử ( PowerPoint ) bài sóng dừng. với hình động thực tế, hình ảnh Flash, về phản xạ sóng khi gặp vật cản cố định, vật cản tự do, sóng dừng trên dây hai đầu cố định, một đầu cố định một đầu tự do, hai đầu tự do Nhờ giáo viên trong tổ dự giờ nhận xét rút kinh nghiệm sau khi tác động. + Tiến hành tác động ở bài sóng dừng ở chương II sách giáo khoa vật lý 12 cơ bản phân phối chương trình tiết 16. + Việc tiến hành tác động theo chương trình học và thời khóa biểu chính khoá của nhà trường vào tuần thứ 8 của năm học: 2015-2016. 4. Đo lường và thu thập dữ liệu Lấy kết quả bài kiểm về khái niệm sóng cơ, đề chung là kết quả bài kiểm tra trước tác động. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  7. Trang 7 Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra sau khi học xong bài sóng dừng. Bài kiểm tra gồm 20 câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn, thời gian làm bài 30 phút, mỗi câu đúng 0,5 điểm. Quy trình kiểm tra và chấm bài kiểm tra: Ra đề kiểm tra: Ra đề kiểm tra và đáp án sau đó lấy ý kiến đóng góp của các giáo viên trong tổ Lý – Tin – Công Nghệ để bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp. Tổ chức kiểm tra hai lớp cùng một thời điểm, cùng đề. Sau đó tổ chức chấm điểm theo đáp án đã xây dựng. IV. Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả Phân tích dữ liệu Tổng hợp kết quả chấm bài: Lớp thực nghiệm (12C2) Lớp đối chứng (12C6) Mốt 8 6 Trung vị 8 7 ĐTB 8.1 6.6 Độ lệch chuẩn 1.04 1,54 Giá trị chênh lệch 1.5 p của T-test 0,00004 SMD 0,97 Biểu đồ so sánh kết quả trung bình giữ hai lớp trước và sau tác động Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  8. Trang 8 Kết quả p = 0,00004 <0,05 cho thấy độ chênh lệch điểm trung bình giữa hai nhóm là có ý nghĩa. Nghĩa là điểm trung bình lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng không phải do ngẫu nhiên. SMD = 0,97 nên mức độ ảnh hưởng của tác động khi sử dụng giáo án điện tử (PowerPoint) trong dạy học bài sóng dừng là rất lớn. Giả thuyết được kiểm chứng. Tổng hợp phần trăm kết quả theo thang bậc: Kém, yếu, TB, khá, giỏi kết quả của lớp thực nghiệm 12C2. Theo thang bậc điểm Lớp 12C2 TB trở lên Kém Yếu Trung bình Khá Giỏi 0 7 13 8 2 23 Trước TĐ 0% 23.3% 43.3% 26.7% 6.7% 76.7% 0 0 2 18 10 30 Sau TĐ 0% 0% 6.7% 60% 33.3% 100% Bàn luận và kết quả - Kết quả cho thấy, điểm trung bình của nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng, chênh lệch điểm số là 1,5. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  9. Trang 9 - Độ chênh lệch điểm trung bình tính được SMD = 0,97 chứng tỏ mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn. - Mức độ ảnh hưởng của tác động là lớn, p = 0,00004 < 0,05 chứng tỏ điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng không phải ngẫu nhiên mà do tác động mà có. - Tác động đã có ý nghĩa lớn đối với tất cả các đối tượng học sinh: yếu, trung bình, khá, đặc biệt ảnh hưởng trực tiếp và vượt bậc đối với học sinh khá giỏi và những học sinh có khả năng tư duy cao. Số học sinh yếu không còn, rất ít học sinh đạt trung bình số học sinh khá tăng hơn 30%, số học sinh giỏi tăng từ 6.7% lên đến 33.3%. Từ kết quả thu được kết luận:việc sử dụng giáo án điện tử (PowerPoint) có nội dung phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động thực tế, hình ảnh Flash đã làm tăng kết quả học tập về phần sóng dừng của học sinh lớp 12C2 trường THPT Thuận Hoà. Tác động này có thể nhân rộng cho các lớp 12 khác của trường THPT Thuận Hoà nói riêng, và các trường THPT khác của tỉnh Sóc Trăng nói chung, để có thể nâng cao chất lượng giảng dạy vật lý trong tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới. Hạn chế - Kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin của giáo viên còn đôi chỗ lúng túng, việc thu thập các file hình ảnh, tạo ra các file hình động đối giáo viên còn hạn chế, file Flash còn gặp nhiều khó khăn, công sức đầu tư của giáo viên trong việc ứng dụng công nghệ thông tin còn yếu và chậm. Giáo viên cần phải có kỹ năng thiết kế bài trình chiếu điện tử, kỹ năng tìm và chia sẽ tư liệu trên mạng Internet, cơ sở vật chất trường còn thiếu thốn chưa tạo đều kiện nhiều cho giáo viên dạy giáo điện tử V. Kết luận và khuyến nghị Kết luận Việc sử dụng giáo án điện tử (PowerPoint) có nội dung phù hợp vào bài giảng để cung cấp thêm hình ảnh động, âm thanh (dưới dạng Flash) đã làm tăng kết quả học tập môn lý (Phần khái niệm sóng dừng) của học sinh lớp 12C2 trường THPT Thuận Hoà tỉnh Sóc Trăng. Giả thuyết đã được kiểm chứng. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học cũng khá phổ biến ở các trường thành phố, nhưng lại một vấn đề khó đối với các trường huyện vùng sâu, đặc biệt các Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  10. Trang 10 trường ở vùng kinh tế khó khăn còn thiếu thốn về cơ sở vật chất. Tuy nhiên với lòng nhiệt huyết yêu nghề, cần cù, chịu khó trong công tác giáo dục thì việc ứng dụng công nghệ thông tin làm thí nghiệm ảo trong giảng dạy nói chung và môn vật lý nói riêng sẽ đem lại kết quả học tập cao cho học sinh trường THPT Thuận Hoà nói riêng và các trường khó khăn về cơ sở vật chất chưa có đều kiện làm thí nghiệm minh hoạ nói chung. Tôi hy vọng rằng với nghiên cứu nhỏ của mình, về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy vật lý, sẽ được nhân rộng và thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông trong giảng dạy để đem lại kết quả học tập môn vật lý học sinh trường THPT Thuận Hoà nói riêng và học sinh của tỉnh Sóc Trăng trong thời gian tới. Khuyến nghị - Đối với các cấp lãnh đạo cần quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất như: trang thiết bị máy tính, máy chiếu Projector cho nhiều phòng học trên lớp kết nối Wireless Network,.... cho các nhà trường. Mở các lớp bồi dưỡng về ứng công nghệ thông tin vào trong dạy học. - Đối với giáo viên: Cần tích cực trao dồi, tự học và thu thập thêm tài liệu để đưa thêm vào bài giảng những bài tập, vấn đề mà các em thường gặp hằng ngày nhưng các em lại chưa hiểu, chưa biết, chưa rõ về nó để gây sự chú ý, tạo sự hứng thú để giúp các em dễ làm, dễ thuộc, dễ nhớ nhằm lôi kéo sự yêu thích hơn nửa môn vật lý ở học sinh cấp THPT. - Tích cực tự học, tự bồi dưỡng về công nghệ thông tin, biết khai thác thông tin trên mạng Internet. - Tuy nhiên do tuổi nghề còn non trẻ và mới nghiên cứu, chắc chắn đề tài còn nhiều thiếu sót và hạn chế. Rất mong, nhận được sự góp ý nhiệt tình của các đồng nghiệp cùng bộ môn và các thầy cô khác, để đề tài được hoàn chỉnh hơn. Xin chân thành cám ơn. Châu Thành, ngày 9 tháng 10 năm 2015 Người nghiên cứu Lê Minh Hùng Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  11. Trang 11 VI. Tài liệu tham khảo - Đào Thái Lai, Những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng về CNTT đối với người giáo viên - Viện Khoa học giáo dục Việt Nam; - Tài liệu tập huấn Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học dành cho giảng viên sư phạm 14 tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam Dự án Việt Bỉ - Bộ GD&ĐT, 2008. - 270 bài tập vật lý 12 – VŨ THỊ PHÁT MINH – CHÂU VĂN TẠO - Nhà xuất bản thành phố HCM. - Sách giáo khoa lớp 12 cơ bản và một số sách bài tập tham khảo. - Từ các trang Web violet, thư viện giáo án, thư viện vật lý... Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  12. Trang 12 VI. PHỤ LỤC - Phụ lục 1: Giáo án Word bài Sóng dừng - Phụ lục 2: Giáo Powerpoit bài sóng dừng xuất sang Word - Phụ lục 3: Hai đề kiểm tra: trước và sau tác động. - Phụ lục 4: Bảng kiểm chứng t-test độc lập của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng trước tác động và sau tác động. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  13. Trang 13 Phụ lục 1: Giáo án Word bài Sóng dừng Tiết 16. SÓNG DỪNG ---------o0o-------- I. MỤC TIÊU BÀI HỌC 1. Về kiến thức - Mô tả được hiện tượng sóng dừng trên một sợi dây và nêu được điều kiện để có sóng dừng khi đó. - Giải thích được hiện tượng sóng dừng. - Nêu điều kiện để có sóng dừng trên sợi dây có hai dầu cố định và dây có một đầu cố định một đầu tự do. 2. Về kĩ năng - Viết được công thức xác định vị trí các nút và các bụng trên sợi dây trong trường hợp, dây có hai dầu cố định và dây có một đầu cố định một đầu tự do. - Vận dụng được công thức để giải thích bài toán đơn giản về hiện tượng sóng dừng 3. Về thái độ - Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong khoa học. II. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC - Thí nghiệm hình 8.1 SGK III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định lớp 2. Kiểm tra bài cũ (5 phút) - Mô tả được hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt nước và nêu được các điều kiện để có sự giao thoa của hai sóng. - Viết được công thức xác định vị trí của cực đại và cực tiểu giao thoa. 3. Bài mới * Vào bài - Bài trước ta đã học về hiện tượng giao thoa sóng nhưng giao thoa trong vùng giao thoa rộng. Hôm nay ta xét một trường hợp đặc biệt là hiện tượng giao thoa xảy ra trên một sợi dây đàn hồi. Đó là hiện tượng sóng dừng trên dây. Vậy Sóng dừng là gì ta vào bài mới “SÓNG DỪNG” Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  14. Trang 14 Tiến trình giảng dạy Hoạt động của giáo Hoạt động của Nội dung viên học sinh GV : Trình bày TN I- PHẢN XẠ CỦA SÓNG -Tay cầm đầu P của 1) Phản xạ của sóng trên vật cản cố dây mềm dài chừng vài định : m ,giật mạnh đầu nó a) TN : A lên trên rồi hạ xuống HS : quan sát TN B về chổ cũ biến dạng –rút ra các kết h1. dây hướng lên trên và luận a truyền từ P đến Q .Đến b) Kết luận : Q nó phản xạ trở lại từ -Khi phản xạ trên vật cản cố định biến Q đến P nhưng biến dạng bị đổi chiều . dạng của dây hướng -Khi phản xạ trên vật cản cố định , xuống dưới sóng phản xạ luôn luôn ngược pha với -Nếu cho P dao động sóng tới ở điểm phản xạ . điều hòa có sóng hình sin từ P đến Q (sóng 2) Phản xạ trên vật cản tự do tới ) đến Q sóng bị a) TN : phản xạ .Sóng phản xạ - Quan sát TN b) Kết luận : ngược pha với sóng tới nhận xét Khi phản xạ trên vật cản tự do , sóng . - Ghi nhận kết phản xạ luôn luôn cùng pha với sóng - Làm tương tự cho luận tới ở điểm tới . sóng phản xạ trên dây có đầu tự do. - Tiếp thu và phát biểu kết luận Đặt vấn đề : - Trả lời vấn đề II- SÓNG DỪNG -Nếu sóng tới và sóng của GV 1) Sóng dừng : phản xạ gặp nhau thì -Nếu hai sóng gặp a)TN : có hiện tượng gì xảy ra nhau thì hai sóng -Cho đầu P dao động liên tục sóng tới ? sẽ giao thoa. và sóng phản xạ liên tục gặp nhau và (đó là 2 sóng kết hợp) - Khi giao thoa sẽ giao thoa với nhau vì chúng là các sóng có những điểm kết hợp . cực đại và những A điểm cực tiểu. B h2 . -Trên dây có những điểm luôn đứng yên (nút) và những điểm dao động với Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  15. Trang 15 biên độ cực đại ( bụng ) b) Định nghĩa : Sóng dừng là sóng k truyền trên sợi dây trong trường hợp  2 xuất hiện các nút và các bụng . 2) Sóng dừng trên một sợi dây có hai - Nhận xét về khoảng k  đầu cố định 4 cách giũa các nút và  a) Khoảng cách giữa 2 nút ( hoặc 2 2 các bụng  bụng liên tiếp ) bằng - Rút ra khái niệm 2 -Hướng dẫn HS tự rút sóng dừng b) Điều kiện để có sóng dừng :  ra các công thức  k k = 1,2,3, . . . .  2  k - Tiếp thu và ghi 2 vào vở k : số bó sóng k = nút -1 Nút > bụng  Và :  (2k 1) 4 3) Sóng dừng trên một sợi dây có một đầu cố định , một đầu tự do: - Kết luận và nhận xét   (2k 1) k = 0,1,2 ,3 . . . chung 4 k : số bó sóng; k = nút -1 - Theo sự gợi ý Nút = bụng của GV rút a các công thức   k Y/c học sinh thảo luận 2 nhóm và   (2k 1) 4 4/ Hai đầu tự do   -Ghi nhận kết  k k = 0,1,2,3 luận của GV 2 2 k : số bó sóng; k = nút -1 Nút < bụng Học sinh thảo luận nhóm đưa ra công thức và đều kiện của k Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  16. Trang 16 IV. CỦNG CỐ VÀ BTVN (5 phút) 1. Củng cố: Giáo viên nhắc lại kiến thức trọng tâm của bài 1/ Chọn câu đúng Tại điểm phản xạ thì sóng phản xạ A. luôn ngược pha với sóng tới B. ngược pha với sóng tới neếu vật cản là cố định B. ngược pha với sóng tới nếu vật cản là tự do D. cùng pha với sóng tới nếu vật cản là cố định. 2/ Trong hệ sóng dừng trên một sợi dây, khoảng cách giữa hai nút hoặc hai bụng liên tiếp bằng A. một bước sóng B. hai bước sóng C. Một phần tư bước sóng D. một nửa bước sóng 3/ Một sợi dây đàn dài 1m, hai đầu cố định, rung với tần số 200Hz. Quan sát sóng dừng trên dây người ta thấy có 6 nút. Vận tốc truyền sóng trên dây là: A. 66,2 m/s B. 79,5 m/s C. 66,7 m/s. D. 80 m 4/ Một sợi dây dài 1,25 m có đầu B buông tự do, đầu A rung với tần số 25Hz . Tốc độ truyền sóng là 25 m/s. Tìm số điểm nút va số điểm bụng trên dây? A. 3 nút; 4 bụngB. 3 nút; 3 bụng C. 2 nút; 2 bụng D. 4 nút; 4 bụng 5/ Từ A đến B trên dây đang có sóng dừng ta quan sát được tất cả 3 bụng trong đó tại A và B là 2 bụng. Biết AB = 62,5 cm và tốc độ truyền sóng là 50 m/s. Tần số sóng là: A. 80 Hz B. 120 Hz C. 160 Hz D. 100 Hz 2.BTVN - Làm tất cả các bài tập trong SGK trang 49 và bài tập trong SBT lý 12 Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  17. Trang 17 - Phụ lục 2: Giáo PowerPoit bài sóng dừng xuất sang Word Slide 1 TRƯỜNG THPT THUẬN HÒA • GV: LÊ MINH HÙNG • TỔ: LÝ – TIN – CÔNG NGHỆ Slide 2 Câu 1: Định nghĩa giao thoa và nêu điều kiện để có giao thoa?  Là sự kết hợp của hai hay nhiều sóng trong đó có những điểm biên độ được tăng cường (dao động với biên độ cực đại) và có những điểm ở đó chúng luôn triệt tiêu nhau (những điểm đứng yên).  Hai sóng dao động cùng phương, cùng tần số, và có hiệu số pha không đổi theo thời gian. Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  18. Trang 18 Slide 3 Hình ảnh gì đây? Slide 4 Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  19. Trang 19 Slide 5 Slide 6 Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng
  20. Trang 20 Slide 7 Bài 9: Slide 8 I/ SỰ PHẢN XẠ CỦA SÓNG 1. Sự phản xạ của sóng trên vật cản cố định a/ Thí nghiệm: Quan sát thí A Q nghiệm cho biết . Khi sóng truyền từ A đến Q, tại Q sẽ như thế nào ? Tại Q xuất hiện một sóng phản xạ truyền từ Q tới A Slide 9 Đề Tài NCKHSP Ứng Dụng Gv: Lê Minh Hùng