Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Địa lí - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)

pdf 5 trang Đăng Thành 21/08/2025 90
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Địa lí - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_thpt_cap_tinh_mon_dia_li_nam_hoc_2.pdf

Nội dung text: Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Địa lí - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT CẤP TỈNH SÓC TRĂNG Năm học 2020-2021 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: ĐỊA LÍ (Thời gian làm bài 180 phút, không kể phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm có 04 trang) CÂU ĐÁP ÁN ĐIỂM 1 Trình bày nguyên nhân gây ra tính địa đới và phi địa đới trên 0,5 (3,0đ) Trái Đất. + Nguyên nhân gây ra tính địa đới là do Trái Đất có hình cầu và bức 0,25 xạ mặt trời. Dạng cầu làm cho góc chiếu của tia sáng mặt trời tới bề mặt đất thay đổi từ Xích đạo về hai cực. vì vậy lượng bức xạ mặt trời mà mặt đất nhận được cũng thay đổi theo. + Nguyên nhân của tính phi địa đới là nguồn năng lượng trong lòng 0,25 đất. Nguồn năng lượng này gây nên các vận động của vỏ trái đất, tạo ra sự phân chia bề mặt trái đất thành lục địa, đại dương và địa hình núi cao. Quy luật địa đới thể hiện qua mạng lưới sông ngòi trên Trái 2,5 Đất như thế nào? Chế độ nước của sông ngòi cũng phản ảnh tính địa đới thông qua nguồn cung cấp nước ở các vành đai như sau : + Ở vành đai Xích đạo, dòng chảy của sông suối nhiều nước quanh 0.5 năm, phản ánh đúng chế độ mưa quanh năm ở Xích đạo. + Ở vành đai nhiệt đới có một mùa khô và một mùa mưa, nên sông 0.5 ngòi ở đây tuy có dòng chảy quanh năm nhưng có một mùa nước ít (cạn) và một mùa nước lũ vào mùa hạ. + Ở vành đai ôn đới nóng (cận nhiệt đới) tính địa đới phản ánh đầy đủ 0.5 ở rìa phía Tây các lục địa. Ví dụ như rìa phía Tây lục điạ Âu – Á có 4 kiểu chế độ sông theo nguồn cung cấp nước. 0.5 + Ở vành đai ôn đới lạnh và cận cực ở rìa bắc lục địa Âu – Á và Bắc Mĩ, vào mùa đông sông cạn kiệt nước ở các vùng băng giá, mùa hạ có lũ là do băng tuyết tan. + Ở các vành đai thuộc vĩ độ cao cận cực, nước hầu như ở thể rắn 0.5 quanh năm (Bắc cực và Nam cực) 2 a)Phân tích ảnh hưởng của khí áp, gió và dòng biển đến lượng 2,0 (4,0đ) mưa. Khí áp: 0,5 + Các khu khí áp thấp thường là nơi có lượng mưa lớn trên Trái Đất vì tại đây hút gió tiếp tục đẩy không khí lên cao tạo thành mây, gặp nhiệt Trang 1/5
  2. độ thấp sinh ra mưa. + Các khu khí áp cao: lượng mưa rất ít hoặc không có mưa vì không khí ẩm không bốc lên được, lại chỉ có gió thổi đi không có gió thổi đến. Gió: 1,0 + Khu vực ảnh hưởng của gió từ biển thổi vào thì mưa nhiều vì gió ấm và ẩm. + Khu vực ảnh hưởng của gió từ lục địa thổi ra thì mưa ít vì gió khô và lạnh. + Những vùng sâu trong lục địa, không có gió từ đại dương thổi vào thì ít mưa. + Miền gió mùa có lượng mưa nhiều vì trong một năm có thời gian gió thổi từ đại dương vào lục địa. + Miền gió mậu dịch mưa ít vì gió mậu dịch chủ yếu là gió khô. Dòng biển: 0,5 + Miền ven biển, nơi có dòng biển nóng chảy qua thì mưa nhiều, vì không khí trên dòng biển nóng chứa nhiều hơi nước. + Miền ven biển, nơi có dòng biển lạnh chảy qua thì mưa ít, vì không khó trên dòng biển lạnh hơi nước không bốc lên được. b) Vì sao độ mặn thay đổi theo độ sâu ở các vùng biển có vĩ độ 2,0 khác nhau lại khác nhau? Từ mặt nước biển đến độ sâu 1500m, do chịu ảnh hưởng của các nhân tố khí hậu nên có sự thay đổi theo vĩ độ như sau: + Tại các vùng biển ở khu vực xích đạo, độ mặn tăng dần từ tầng 0,5 nước mặt đến độ sâu khoảng 100m rồi giảm dần vì lớp nước mặt tiếp nhận lượng nước mưa nhiều. + Ở khu vực chí tuyến, độ mặn giảm nhanh từ tầng nước mặt cho đến 0,5 độ sâu trên 1000m mới giảm độ mặn đôi chút. Vì khu vực này không mưa, nước bốc hơi nhiều, tầng nước mặt có độ mặn cao nhất trong các vĩ độ, nên độ mặn không thể tăng thêm được. + Ở khu vực ôn đới, độ mặn ít thay đổi, cho tới độ sâu 100m mới 0,5 giảm đôi chút, ở khu vực ôn đới độ mặn tương đương độ mặn trung bình của Trái Đất. + Ở khu vực hàn đới, càng xuống sâu độ mặn càng tăng cho tới 500m 0,5 mới dừng, nước trên mặt rất nhạt là do nhiệt độ ở đây thấp, độ bốc hơi kém. 3 a) So sánh sự khác nhau về cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới tính 2,0 (4,0đ) giữa nhóm nước phát triển và nhóm nước đang phát triển. -Cơ cấu dân số theo độ tuổi 1,0 +Nhóm nước phát triển có cơ cấu dân số già. Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi thấp và tiếp tục suy giảm. Tỉ lệ người già cao. (dẫn chứng) +Các nước đang phát triển có cơ cấu dân số trẻ. Tỉ lệ dân số dưới 15 tuổi cao, tỉ lệ người già thấp. (dẫn chứng) -Cơ cấu dân số theo giới tính: nhìn chung ở các nước phát triển, nữ 1,0 nhiều hơn nam (châu Âu, Bắc Mĩ, Nhật Bản...) do tuổi thọ trung bình Trang 2/5
  3. cao, đặc biệt của nữ. Ngược lại những nước có số nam trội hơn số nữ thường là những nước đang phát triển. Nguyên nhân chủ yếu là do yếu tố kinh tế - xã hội (việc chăm sóc, bảo vệ trẻ em chưa tốt, mức chết của bà mẹ và bé gái còn cao, phong tục tập quán,...) do chiến tranh, tai nạn, do tuổi thọ trung bình của mỗi giới, do chuyển cư. b) Trình bày những vấn đề môi trường ở các nước đang phát 1,0 triển. - Các nước đang phát triển chiếm ½ diện tích lục địa và 4/5 dân số. Là 0,25 khu vực giàu tài nguyên thiên nhiên, song là các nước nghèo, tốc độ khai thác tài nguyên, hủy hoại môi trường ngày càng tăng vì các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì thế, đây là nơi tập trung nhiều vấn đề môi trường và phát triển. -Môi trường đang bị hủy hoại nghiêm trọng do thiếu vốn, thiếu công 0,25 nghệ; sức ép và bùng nổ dân số, nạn đói. Các công ty xuyên quốc gia lại lợi dụng những khó khăn về vấn đề kinh tế để tăng cường khai thác tài nguyên. -Việc khai thác và chế biến khoáng sản không chú trọng đến các biện 0,25 pháp bảo vệ môi trường đã làm cho các nguồn tài nguyên nước, đất, không khí bị ô nhiễm. -Việc khai thác rừng diễn ra với quy mô lớn, lớn hơn nhiều so với khả 0,25 năng phục hồi rừng và tốc độ trồng rừng. Nền nông nghiệp quảng canh, năng suất thấp, tình trạng đốt nương làm rẫy còn phổ biến đã làm gia tăng diện tích đồi núi trọc, thúc đẩy quá trình hoang mạc hóa Nêu biện pháp giải quyết các vấn đề môi trường của các nước 1,0 đang phát triển. - Đòi hỏi phải có sự nỗ lực chung của các quốc gia trên toàn thế giới. 0,25 - Chấm dứt chạy đua vũ trang, chấm dứt chiến tranh. Giúp các nước 0,25 đang phát triển thoát khỏi cảnh đói nghèo. - Phải có các công ước quốc tế về môi trường, luật môi trường và sự 0,25 thực hiện nghiêm ngặt của tất cả các quốc gia. - Áp dụng các tiến bộ khoa học – kỹ thuật để kiểm soát tình trạng môi 0,25 trường, sử dụng hợp lí tài nguyên, giảm bớt tác động xấu đến môi trường. 4 a) Chứng minh rằng sự khác nhau về chất lượng của cơ sở thức 2,0 (4,0đ) ăn dẫn đến sự khác nhau trong cơ cấu vật nuôi và hình thức chăn nuôi. - Chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào cơ sở thức ăn. 0,5 - Nguồn thức ăn cho chăn nuôi chủ yếu là: thức ăn từ đồng cỏ tự nhiên, phụ phẩm từ trồng trọt, thủy sản, thức ăn chế biến bằng phương pháp công nghiệp. Mỗi nguồn thức ăn là cơ sở để phát triển loại vật 0,5 nuôi và hình thức chăn nuôi khác nhau. - Về cơ cấu vật nuôi: nơi có thiên nhiên trù phú, đồng cỏ xanh tốt vật nuôi phổ biến là bò; nơi thiên nhiên khắc nghiệt, đồng cỏ khô cằn 0,5 thường phát triển cừu, dê, lạc đà; nơi đồng bằng phù sa màu mỡ, cây Trang 3/5
  4. lương thực phát triển mạnh thường tập trung nuôi lợn, gia cầm 0,5 - Về hình thức chăn nuôi: đồng cỏ tự nhiên là cơ sở cho phát triển chăn nuôi theo hình thức chăn thả, thức ăn do người trồng là cơ sở cho chăn nuôi nửa chuồng trại và chuồng trại, thức ăn qua công nghiệp chế biến là cơ sở cho nuôi theo hình thức công nghiệp. b) Tại sao nói trong cơ cấu sản lượng điện của thế giới hiện nay, 2,0 nhiệt điện chiếm tỉ trọng cao hơn hẳn thủy điện? 0,5 Hiện nay trong cơ cấu sản lượng điện của thế giới nhiệt điện chiếm tỉ trọng cao hơn thuỷ điện, nhiệt điện chiếm khoảng 60% sản lượng điện, thủy điện chiếm khoảng 30%, còn lại là các nguồn điện khác. * Giải thích: Nhiệt điện chiếm tỉ lệ cao hơn so với thủy điện do: 0,5 - Nguồn nhiên liệu cung cấp cho các nhà máy nhiệt điện đa dạng và phong phú với trữ lượng khá lớn: than, dầu khí Sự phát triển của công nghiệp dầu khí trong những năm qua cung cấp nguồn nguyên liệu lớn, ổn định, làm động lực cho nhiệt điện. - Nhiệt điện có nhiều ưu điểm hơn so với thủy điện: 0,5 + Các nhà máy nhiệt điện có tính cơ động, linh hoạt; phân bố rộng hơn (có thể phân bố gần thị trường tiêu thụ, gần nguồn nhiên liệu); trong khi các nhà máy thủy điện chỉ có thể xây dựng ở những nơi có nguồn thủy năng lớn. 0,5 + Thời gian xây dựng các nhà máy nhiệt nhanh hơn, vốn ít nên có tác dụng phục vụ kịp thời nhu cầu cấp thiết về điện. Thời gian xây dựng các nhà máy thủy điện lâu hơn, nhiều vốn hơn, đồng thời việc xây dựng còn gây ra những thay đổi lớn về môi trường và đời sống nhân dân quanh khu vực lòng hồ. 5 Chứng minh ảnh hưởng của nhân tố an ninh chính trị và an toàn 3,0 (3,0đ) xã hội đến sự phát triển ngành du lịch. + Sự phối hợp chặt chẽ giữa quốc phòng và an ninh với các hoạt động 0,5 du lịch có ý nghĩa quan trọng, sự đảm bảo vững chắc về quốc phòng, an ninh tạo môi trường ổn định cho đất nước và du khách tới tham quan. + Bầu không khí chính trị hòa bình, hữu nghị sẽ kích thích sự phát 0,5 triển của du lịch quốc tế, tình hình bất ổn về chính trị, xung đột về sắc tộc, tôn giáo làm ảnh hưởng tới việc phát triển của ngành du lịch. + Hòa bình và ổn định chính trị là đòn bẩy cho hoạt động du lịch, 0,5 ngược lại du lịch có tác động đến củng cố hòa bình. + Điều kiện đảm bảo về y tế trước các dịch bệnh (dịch SARS, Covid – 1,0 19....) ảnh hưởng đến tâm lí và nhu cầu của du khách. Nếu một quốc gia đảm bảo tốt các vấn đề y tế, chủ động phòng chống và khống chế được các dịch bệnh sẽ khiến du khách an tâm hơn và thu hút du lịch tốt hơn. + Các tai biến thiên nhiên (động đất, sóng thần, lũ lụt...) gây mất an 0,5 toàn cũng là những nhân tốt ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng thu hút khách của các quốc gia và các vùng lãnh thổ. Trang 4/5
  5. 6 a)Tính tỉ trọng GDP của Hoa Kì, Nhật Bản và Trung Quốc so với thế 1,0 (2,0đ) giới. Đơn vị: % Năm 2010 2015 2017 2018 Hoa kì 22,69 24,27 24,07 23,91 Nhật Bản 8,62 5,84 6,00 5,78 Trung Quốc 9,21 14,67 15,00 15,83 Thế giới 100 100 100 100 b) Nhận xét và giải thích tình hình tăng trưởng GDP của Trung Quốc 1,0 trong giai đoạn 2010 – 2018 Trong giai đoạn 2010 – 2018 GDP của Trung Quốc tăng từ 6.087,1 tỉ USD lên 13.608,1 ti USD, tăng 2,2 lần. Tỉ trọng GDP của Trung Quốc so với thế giới có xu hướng tăng liên tục từ 9,21% (2010) lên 15,83% (2018), Trung Quốc ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới do Trung Quốc tiến hành công nghiệp hóa các ngành kinh tế, tận dụng nguồn tài nguyên và lao động, áp dụng các chính sách phù hợp với nền kinh tế thị trường, cải tiến công nghệ nên tốc độ GDP tăng nhanh. ---------Hết--------- Trang 5/5