Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn GDCD - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn GDCD - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_thpt_cap_tinh_mon_gdcd_nam_hoc_202.pdf
Nội dung text: Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn GDCD - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT CẤP TỈNH SÓC TRĂNG Năm học 2020-2021 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: GIÁO DỤC CÔNG DÂN (Thời gian làm bài 180 phút, không kể phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm có 05 trang) Câu Hướng dẫn chấm Điểm Trình bày về hai trạng thái của lương tâm và lấy ví dụ minh họa. Em 3,0đ cần phải rèn luyện như thế nào để trở thành người có lương tâm ? - Lương tâm tồn tại ở hai trạng thái: + Khi thực hiện những hành vi phù hợp với các quy tắc, chuẩn mực đạo đức của xã hội, thì cá nhân cảm thấy hài lòng, thỏa mãn với chính mình. Đó là trạng 0,75đ thái thanh thản của lương tâm. Ví dụ: Học sinh nêu được ví dụ. + Khi cá nhân có các hành vi sai lầm, vi phạm các chuẩn mực đạo đức, họ cảm thấy ăn năn và hối hận. Đó là trạng thái cắn rứt lương tâm. 0,75đ Ví dụ: Học sinh nêu được ví dụ. - Cần phải rèn luyện để trở thành người có lương tâm: Lương tâm là đặc trưng của đời sống đạo đức, là yếu tố nội tâm làm nên giá Câu 1 trị của đạo đức con người. Nhờ có lương tâm mà những cái tốt đẹp trong đời sống được duy trì và phát triển, do đó trong cuộc sống không chỉ đòi hỏi mỗi cá 0,75đ nhân phải có lương tâm, mà phải biết giữ gìn lương tâm. Muốn vậy mỗi người cần: + Thường xuyên rèn luyện tư tưởng, đạo đức theo quan điểm tiến bộ, cách mạng và tự giác thực hiện các hành vi đạo đức hàng ngày để biến ý thức đạo 0,25đ đức thành thói quen đạo đức. + Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của bản thân một cách tự nguyện, phấn đấu trở thành một công dân tốt, người có ích cho xã hội. 0,25đ + Bồi dưỡng những tình cảm trong sáng, đẹp đẽ trong quan hệ giữa người với người. Hướng nhận thức con người đến sự cao thượng, không chỉ biết yêu 0,25đ thương con người, mà còn biết sống vì người khác. Phân tích nhận định của C. Mác: “Những thời đại kinh tế khác nhau 3,0đ không phải là ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. - Tư liệu lao động: Tư liệu lao động là một vật hay hệ thống những vật làm nhiệm vụ truyền 0,5đ dẫn sự tác động của con người lên đối tượng lao động, nhằm biến đổi đối tượng lao động thành sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của con người. - Tư liệu lao động được chia thành 3 loại: + Công cụ lao động hay công cụ sản xuất như: cày, cuốc, máy móc, 0,25đ 1
- + Hệ thống bình chứa của sản xuất như: ống, thùng, hộp 0,25đ + Kết cấu hạ tầng của sản xuất như: đường sá, bến cảng, sân bay là điều kiện rất cần thiết đối với sản xuất. Do vậy, phát triển kết cấu hạ tầng của sản 0,5đ Câu 2 xuất phải đi trước một bước so với sản xuất trực tiếp. - Phân tích: + Trong các yếu tố cấu thành tư liệu lao động thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất. Nó là một trong những căn cứ cơ bản để phân biệt các thời đại 0,75đ kinh tế. Các Mác viết: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải là ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. + Một vật nào đó là tư liệu lao động hay đối tượng lao động tùy thuộc vào mục đích sử dụng gắn với chức năng mà nó đảm nhận trong quá trình sản xuất. 0,25đ Ví dụ: Cây gỗ là đối tượng lao động của của người thợ mộc, nhưng là tư liệu lao động của người thợ chống lò trong hầm mỏ. + Đối tượng lao động và tư liệu lao động kết hợp lại thành tư liệu sản xuất. Vì vậy, quá trình lao động sản xuất là sự kết hợp giữa sức lao động với tư liệu 0,25đ sản xuất. + Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, tư liệu lao động và đối tượng lao động bắt nguồn từ tự nhiên. 0,25đ V. I. Lê-nin viết: “Sự phát triển hình như diễn lại những giai đoạn đã qua, nhưng dưới một hình thức khác, ở một trình độ cao hơn (phủ định của phủ định); sự phát triển có thể nói là theo đường trôn ốc chứ không theo 3,0đ đường thẳng”. Câu hỏi: Phân tích, rút ra ý nghĩa phương pháp luận và liên hệ thực tiễn về nhận định trên. - Phân tích: Phủ định của phủ định + Trong quá trình vận động và phát triển vô tận của các sự vật và hiện tượng, cái mới xuất hiện phủ định cái cũ, nhưng rồi nó bị cái mới hơn phủ định. 0,5đ Triết học gọi đó là sự phủ định của phủ định, nó vạch ra khuynh hướng phát triển tất yếu của sự vật và hiện tượng. + Ph. Ăng- ghen đưa ra ví dụ trong Sinh học như sau: Gieo một hạt thóc trong điều kiện bình thường, nó sẽ nảy mầm. Hạt thóc đã bị thay thế bởi một cây lúa do nó sinh ra, đấy là sự phủ định hạt thóc. Cây lúa lớn lên, ra hoa, thụ phấn 0,5đ và cuối cùng sinh ra những hạt thóc mới, và khi hạt thóc đã chín thì thân cây chết đi, bản thân nó bị phủ định. Kết quả phủ định của phủ định này là chúng ta lại có hạt thóc như ban đầu, nhưng không phải chỉ là một hạt, mà là gấp mười, hai mươi, ba mươi lần. (Học sinh có thể đưa ra ví dụ khác phù hợp). Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng: Câu 3 + Khuynh hướng phát triển của sự vật và hiện tượng là vận động đi lên, cái mới ra đời, kế thừa và thay thế cái cũ nhưng ở trình độ ngày càng cao hơn, hoàn 0,5đ thiện hơn. + Tuy nhiên sự ra đời của cái mới không đơn giản, dễ dàng, mà phải trải qua 2
- sự đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, cái tiến bộ và cái lạc hậu. Đôi khi cái mới 0,5đ tạm thời bị thất bại, bị cái cũ, cái lạc hậu lấn át, nhưng theo quy luật chung, cuối cùng cái mới sẽ chiến thắng cái cũ. Ý nghĩa phương pháp luận: Cơ sở lý luận trên đây nhắc nhở chúng ta không nên ảo tưởng về sự ra đời 0,5đ dễ dàng của cái mới, đồng thời giúp chúng ta vững tin về sự tất thắng của cái mới, vì đó là khuynh hướng phát triển tất yếu của sự vật và hiện tượng. - Ý nghĩa rút ra trong cuộc sống hàng ngày: Trong học tập cũng như trong cuộc sống hàng ngày, phải biết phát hiện cái mới, ủng hộ và làm theo cái mới. Đồng thời cần tránh thái độ cực đoan: phủ 0,5đ định sạch trơn đối với quá khứ, hoặc kế thừa một cách nguyên xi, thiếu chọn lọc đối với cái cũ. Khoản 1, Điều 2 Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 quy định: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân 4,0đ dân”. Câu hỏi: Em hiểu như thế nào về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân ? - Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân 0,5đ dân, do nhân dân và vì nhân dân, quản lí mọi mặt của đời sống xã hội bằng pháp luật, do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo. - Bản chất Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: + Nhà nước ta mang bản chất giai cấp công nhân. 0,25đ + Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta bao hàm cả tính nhân dân và 0,25đ tính dân tộc sâu sắc. Tính nhân dân của Nhà nước ta thể hiện: Nhà nước ta là Nhà nước của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân lập nên và nhân dân tham gia quản lý; Nhà 0,5đ nước thể hiện ý chí, lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, là công cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Tính dân tộc của Nhà nước ta được thể hiện: Trong tổ chức và thực hiện, Nhà nước ta kế thừa và phát huy những truyền thống, bản sắc tốt đẹp của dân 0,5đ tộc; Nhà nước có chính sách dân tộc đúng đắn, chăm lo lợi ích mọi mặt cho các dân tộc trong cộng đồng dân tộc Việt Nam và thực hiện đoàn kết dân tộc, coi đoàn kết dân tộc, đoàn kết toàn dân là đường lối chiến lược và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. - Chức năng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: + Một là, chức năng đảm bảo chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Để xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, Nhà nước ta sử Câu 4 dụng toàn bộ sức mạnh của mình để phòng ngừa, ngăn chặn mọi âm mưu gây 0,5đ rối, phá hoại, bạo loạn, xâm hại đến an ninh quốc gia, đến sự ổn định chính trị trong nước, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, an toàn xã hội, tạo điều kiện hòa bình, ổn định cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trên đất nước ta. + Hai là, chức năng tổ chức và xây dựng đảm bảo thực hiện các quyền tự 3
- do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân. Đây là chức năng tổng hợp bao gồm các nội dung cơ bản sau: . Tổ chức xây dựng và quản lý nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. 0,5đ . Tổ chức xây dựng và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học. . Xây dựng hệ thống pháp luật để bảo đảm thực hiện các quyền tự do, dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân. - Vai trò Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam: + Thể chế hóa và tổ chức thực hiện đường lối chính trị của Đảng Cộng sản 0,25đ Việt Nam, thể chế hóa và thực hiện quyền làm chủ của nhân dân. + Tổ chức xây dựng xã hội mới – xã hội chủ nghĩa. 0,25đ + Là công cụ hữu hiệu để Đảng thực hiện vai trò của mình đối với toàn xã 0,25đ hội. + Là công cụ chủ yếu của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã 0,25đ hội và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Thành phần kinh tế là gì ? Tại sao trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ? Trình bày khái 3,0đ niệm, cơ cấu và vai trò của thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta hiện nay. - Khái niệm thành phần kinh tế Thành phần kinh tế là kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu 0,5đ nhất định về tư liệu sản xuất. - Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta Thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta tồn tại nền kinh tế nhiều Câu 5 thành phần là tất yếu khách quan vì: + Trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta vẫn tồn tại một số thành phần kinh tế của xã hội trước đây, chưa thể cải biến ngay được; đồng thời, trong quá trình xây dựng quan hệ sản xuất mới xã hội chủ nghĩa lại xuất hiện 0,5đ thêm một số thành phần kinh tế mới như kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể... Các thành phần kinh tế cũ và mới tồn tại khách quan và có quan hệ với nhau, tạo thành cơ cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kì quá độ. + Nước ta bước vào thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội với lực lượng sản xuất thấp kém và nhiều trình độ khác nhau, nên có nhiều hình thức sở hữu về tư 0,5đ liệu sản xuất khác nhau. Hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất là căn cứ trực tiếp để xác định các thành phần kinh tế. Kinh tế tư nhân - Kinh tế tư nhân là thành phần kinh tế dựa trên hình thức sở hữu tư nhân về 0,5đ tư liệu sản xuất, có vai trò quan trọng, là một trong những động lực của nền kinh tế Kinh tế tư nhân có cơ cấu bao gồm: + Kinh tế có thể tiểu chủ, dựa trên hình thức tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và lao động của bản thân người lao động. Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí rất quan trọng trong nhiều ngành nghề, có điều kiện phát huy nhanh và hiệu quả 0,5đ tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia đình, từng người lao động. Do đó, việc mở rộng sản xuất, kinh doanh của kinh tế cá thể, tiểu chủ được Nhà nước khuyến khích phát triển. 4
- + Kinh tế tư bản tư nhân dựa trên chế độ sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất. Kinh tế tư bản tư nhân có vai trò đáng kể trong việc phát triển kinh tế thị trường, giải quyết việc làm cho người lao động, có những đóng góp 0,5đ không nhỏ vào tăng trưởng kinh tế của đất nước, do đó, cần được khuyến khích phát triển trong những ngành nghề sản xuất kinh doanh mà pháp luật không cấm. “Báo cáo của Chương trình Môi trường Liên Hiệp Quốc về tình hình rác thải trên thế giới cho thấy: mỗi năm thế giới sử dụng 500 tỷ túi nhựa và 40% nhựa được sản xuất ra không sử dụng đến. Riêng tại Việt Nam, mỗi năm thải ra môi trường khoảng 1.8 triệu tấn nhựa với khoảng 730.000 tấn rác thải nhựa đổ ra biển”. 4,0đ (Nguồn: Báo điện tử ngày 06/4/2021) Câu hỏi: Để chung tay đẩy lùi ô nhiễm do rác thải nhựa, mỗi học sinh cần phải làm gì ? - Nêu được khái niệm môi trường: Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ Câu 6 mật thiết với nhau, bao quanh con người như: đất nước, khí quyển, tài nguyên 0,5đ các loại trong lòng đất, dưới biển, trên rừng có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, phát triển của con người và thiên nhiên. - Ô nhiễm môi trường: Ô nhiễm môi trường là nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần 0,75đ môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật. - Trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ môi trường Bảo vệ môi trường thực chất là khắc phục mâu thuẫn nảy sinh trong quan hệ giữa con người với tự nhiên, làm thế nào để hoạt động của con người không phá 0,75đ vỡ các yếu tố cân bằng của tự nhiên. - Là thanh niên học sinh, chúng ta có nghĩa vụ phải thực hiện tốt luật pháp và các chính sách của Nhà nước ta về bảo vệ môi trường. Cụ thể là phải: + Giữ gìn trật tự, vệ sinh lớp học, trường học, nơi ở và nơi công cộng; không vứt rác, xả nước thải bừa bãi. 0,5đ + Bảo vệ và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên: bảo vệ nguồn nước, bảo vệ các giống loài động, thực vật; không đốt phá rừng, khai thác khoáng sản 0,5đ một cách bừa bãi; không dùng chất nổ, điện,... để đánh bắt thuỷ, hải sản; không tham gia vào các hành vi vận chuyển, mua bán động vật quý hiếm. + Tích cực tham gia tổng vệ sinh trường lớp, nơi ở, đường làng, ngõ xóm; tích cực tham gia trồng cây, trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc; 0,5đ + Có thái độ phê phán đối với các hành vi làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường phát hiện, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường. 0,5đ --- HẾT --- 5