Bài giảng Giáo dục công dân lớp 12 - Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản - Phan Tuyết Trinh

pptx 20 trang thuongnguyen 7680
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Giáo dục công dân lớp 12 - Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản - Phan Tuyết Trinh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_giao_duc_cong_dan_lop_12_bai_6_cong_dan_voi_cac_qu.pptx

Nội dung text: Bài giảng Giáo dục công dân lớp 12 - Bài 6: Công dân với các quyền tự do cơ bản - Phan Tuyết Trinh

  1. Bài 6: CÔNG DÂN VỚI CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN GV: Phan Tuyết Trinh
  2. I. CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN của CD 1 Quyền bất khả xâm phạm về thân thể Quyền được đảm bảo an toàn về: Tính mạng và sức khỏe; nhân phẩm và danh dự 2 3 Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. 4 5 Quyền tự do ngôn luận
  3. 1. Quyền bất khả xâm phạm về thân thể: a/ Định nghĩa: Không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa Án, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện Kiểm Sát, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt, giam, giữ người do luật định.
  4. 1. b. Nội dung: • Không một ai, dù ở cương vị nào có quyền tự ý bắt và giam, giữ người vì những lí do không chính đáng hoặc do nghi ngờ không có căn cứ.
  5. 1. b. Nội dung: • Trong 1 số trường hợp cần thiết thì những cán bộ nhà nước có thẩm quyền thuộc Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án được quyền bắt và giam, giữ người nhưng phải theo đúng trình tự và thủ tục do PL quy định.
  6. • Các TH được quyền bắt, giam, giữ người: – TH 1: Tòa án hoặc Viện kiểm sát ra lệnh bắt bị can, bị cáo • để tạm giam, tạm giữ khi có căn cứ chứng tỏ họ sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử, • hoặc sẽ tiếp tục phạm tội.
  7. - TH 2: Bắt khẩn cấp (Chỉ những người có thẩm quyền thực hiện) Khi có căn cứ cho rằng người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng Khi có người chính mắt trông thấy và xác nhận đúng là người đó đã thực hiện tội phạm. Khi có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở của người nào đó
  8. TH 3: Bắt người phạm tội quả tang hoặc người đang bị truy nã Bất kì ai cũng có quyền bắt và giải ngay đến Cơ quan công an hoặc Viện kiểm sát hoặc UBND (nơi gần nhất)
  9. 2. Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở a/ Định nghĩa: Chỗ ở của CD được nhà nước và mọi người tôn trọng; không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu không được người đó đồng ý. Chỉ trong trường hợp được PL cho phép và phải có quyết định của CQNN có thẩm quyền thì mới đc khám xét C.Ơ của 1 người, và phải được tiến hành theo đúng trình tự và thủ tục do PL quy định.
  10. a/ Nội dung: - Không ai được tự tiện vào chỗ ở của người khác.
  11. - PL cho phép khám xét C.Ơ của CD trong một số trường hợp sau: TH 1: Khi có căn cứ khẳng định C.Ơ, địa điểm của người nào đó có công cụ, phương tiện để thực hiện tội phạm hoặc đồ vật, tài liệu liên quan đến vụ án. TH 2: Khi cần bắt người đang bị truy nã hoặc tội phạm đang lẫn tránh ở đó.
  12. 3. Quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng và sức khỏe; danh dự và nhân phẩm: a/ Thế nào là quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng và sức khỏe, danh dự và nhân phẩm? Là CD được đảm bảo an toàn về tính mạng và sức khỏe, được bảo vệ danh dự và nhân phẩm; không ai được xâm phạm tới TM+SK, DD+NP của người khác.
  13. b/ Nội dung quyền được đảm bảo an toàn về tính mạng: Không ai được xâm phạm tới TM+SK của người khác. Không được đánh người (đặc biệt nghiêm cấm những hành vi hung hãn, côn đồ, đánh người gây thương tích làm tổn hại cho SK của người khác) Nghiêm cấm những HV làm chết người, đe dọa giết người, giết người.
  14. c/ Nội dung quyền được đảm bảo an toàn về danh dự và nhân phẩm: • Không ai được xâm phạm tới DD+NP của người khác. • Cụ thể là không được – bịa đặt điều xấu, – tung tin xấu, – nói xấu, – xúc phạm người khác để hạ uy tín và gây thiệt hai về DD cho người đó.
  15. 4. Quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín: a/ Thế nào là quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín? Thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc kiểm soát thư tín, điện thoại, điện tín của cá nhân được thực hiện trong trường hợp PL có quy định và phải có quyết định của CQNN có thẩm quyền.
  16. b/ Nội dung quyền được đảm bảo an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín: Không ai đc tự tiện bóc mở, thu giữ, tiêu hủy thư tín, điện thoại, điện tín của người khác. Nếu vi phạm, có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Những người làm nhiệm vụ vận chuyển thư tín, điện thoại, điện tín phải chuyển đến tay người nhận, không được làm mất hoặc giao nhầm.
  17. 5. Quyền tự do ngôn luận: - Là CD có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày tỏ quan điểm của mình về các vấn đề (kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội) của đất nước .
  18. 5. Quyền tự do ngôn luận: - Được thể hiện bằng nhiều hình thức: + Trực tiếp phát biểu ý kiến ở các cuộc họp của cơ quan, tổ dân phố + Viết bài gửi đăng báo; + Đóng góp ý kiến, kiến nghị với các ĐB HĐND/ ĐBQH khi họ tiếp xúc cử tri.
  19. II. TRÁCH NHIỆM CỦA CD TRONG VIỆC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN CỦA CD Nắm được nội dung các quyền tự do cơ bản để biết phân biệt HV đúng PL và HV trái PL. Phê phán, đấu tranh và tố cáo những việc làm vi phạm quyền tự do cơ bản của CD.
  20. II. TRÁCH NHIỆM CỦA CD TRONG VIỆC BẢO ĐẢM THỰC HIỆN CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN CỦA CD Tích cực giúp đỡ cán bộ nhà nước trong những trường hợp được PL cho phép. Rèn luyện và nâng cao ý thức PL, tôn trọng quyền tự do cơ bản của người khác.