Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Sinh học - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)

pdf 7 trang Đăng Thành 21/08/2025 100
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Sinh học - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_thpt_cap_tinh_mon_sinh_hoc_nam_hoc.pdf

Nội dung text: Đề thi chọn Học sinh giỏi THPT cấp Tỉnh môn Sinh học - Năm học 2020-2021 - Sở GD&ĐT Sóc Trăng (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI THPT CẤP TỈNH SÓC TRĂNG Năm học 2020-2021 ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯¯ ĐỀ CHÍNH THỨC Môn: SINH HỌC (Thời gian làm bài 180 phút, không kể phát đề) HƯỚNG DẪN CHẤM (Hướng dẫn chấm có 07 trang) Bài Nội dung Điểm a) Tại sao gọi mô hình cấu trúc màng sinh chất của Singer và Nicolson là mô hình khảm động? Tính động của màng sinh chất phụ thuộc vào những yếu tố 1 nào? (2,0 b) Cho các chất sau: CO , Na+, glucozơ, rượu etilic, hoocmon insulin. Những điểm) 2 chất nào dễ dàng khuếch tán qua màng tế bào mà không chịu sự kiểm soát của màng? Giải thích. a) Giải thích mô hình khảm động: -Cấu trúc của màng sinh chất được gọi là cấu trúc khảm vì màng được cấu trúc bởi lớp photpholipit kép, xen giữa các phân tử photpholipit là các phân tử 0,25 protein. - Màng sinh chất có cấu trúc động là vì các phân tử photpholipit và các phân tử protein có thể chuyển động lắc ngang hoặc xoay tròn tại chỗ tạo nên tính 0,25 mềm dẻo, linh động của màng. - Tính động của màng sinh chất phụ thuộc vào cấu trúc hoá học của màng và phụ thuộc vào điều kiện môi trường. 0,25 b) Những chất nào không phân cực, không mang điện hoặc những chất có kích thước nhỏ thì dễ dàng khuếch tán qua lớp photpholipit của màng tế bào 0,25 mà không chịu sự kiểm soát của màng. - Trong 5 chất nói trên thì CO2 là chất khí nên có kích thước nhỏ. Rượu etilic là chất có kích thước nhỏ không phân cực nên hai chất này dễ dàng khuếch 0,5 tán qua lớp photpholipit của màng tế bào. - Ion Na+ là chất mang điện, glucozơ là chất phân cực nên không thể đi qua lớp photpholipit của màng tế bào mà chỉ có thể đi qua các kênh protein xuyên màng; hoocmon insulin là một loại protein nên không thể khuếch tán qua 0,5 màng mà chỉ có thể đi qua màng nhờ sự biến dạng của màng tế bào (nhập bào hoặc xuất bào) 1
  2. a) Sơ đồ sau thể hiện một con đường chuyển hoá các chất trong tế bào: Nếu chất G và F dư thừa trong tế bào thì nồng độ chất nào sẽ tăng lên bất Ức chế ngược Ức chế ngược 2 A B C E F (2,0 điểm) Ức chế ngược H D G thường? Giải thích? b) Tại sao sự sống lại sử dụng enzim để xúc tác cho các phản ứng sinh hoá mà không chọn cách làm tăng nhiệt độ để các phản ứng xảy ra nhanh hơn? a) Nếu chất G và F dư thừa trong tế bào thì nồng độ chất H sẽ tăng lên bất thường. 0,25 Nguyên nhân là vì cơ chế ức chế ngược của enzym. G và F tăng cao ức chế ngược trở lại làm giảm phản ứng chuyển C thành D và E → nồng độ chất C tăng lên → ức chế ngược trở lại làm giảm phản ứng chuyển hóa A thành B. 0,75 Vậy A chuyển hóa thành H nhiều hơn → nồng độ chất H tăng lên bất thường. b) Sự sống chọn enzim để xúc tác các phản ứng mà không chọn cách làm tăng nhiệt độ để các phản ứng xảy ra nhanh hơn vì: + Phần lớn các phản ứng có năng lượng hoạt hóa cao. Nếu tăng nhiệt độ để các phản ứng này xảy ra được thì đồng thời cũng làm biến tính protein và làm chết tế bào. 0,25 Khi tăng nhiệt độ sẽ làm tăng tốc độ của tất cả các phản ứng, không phân biệt phản ứng nào là cần thiết hay không cần thiết. + Enzym được lựa chọn vì enzym xúc tác cho phản ứng bằng cách làm 0,25 giảm năng lượng hoạt hóa của các phản ứng khiến các phản ứng xảy ra dễ dàng hơn. 0,25 Enzym có tính đặc hiệu với từng loại phản ứng nhất định nên phản ứng nào cần thiết thì enzym sẽ xúc tác để phản ứng đó xảy ra. 0,25 a) Hãy cho biết hình vẽ bên mô tả kì nào của quá trình phân bào? Giải thích. Trình bày ý nghĩa của quá trình phân bào đó. 3 b) Trong quá trình nguyên phân, hãy cho biết ý nghĩa của (2,0 các hiện tương sau: điểm) - Nhiễm sắc thể đóng xoắn cực đại vào kì giữa và tháo xoắn tối đa vào kì cuối. - Màng nhân biến mất vào kì đầu và xuất hiện trở lại vào kì cuối. a) Đây là kì giữa của giảm phân I vì cặp NST tương đồng xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào. 0,5 Ý nghĩa của quá trình giảm phân: - Tạo được các giao tử - Tạo ra rất nhiều biến dị tổ hợp do sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các cặp nhiễm sắc thể trong quá trình giảm phân kết hợp với quá trình thụ 0,5 tinh. - Tạo sự đa dạng di truyền cho thế hệ sau ở các loài sinh sản hữu tính, tạo nguồn nguyên liệu cho quá trình chọn giống và tiến hóa. - Nguyên phân, giảm phân, thụ tinh giúp duy trì sự ổn định bộ NST loài. 2
  3. b) Ý nghĩa của các hiện tượng trong quá trình nguyên phân: -NST đóng xoắn cực đại vào kì giữa và tháo xoắn tối đa vào kì cuối có ý 0,25 nghĩa: + Vào kì sau, NST trượt về 2 cực tế bào. Vì vậy sự đóng xoắn cực đại của NST vào kì giữa sẽ giúp cho quá trình phân li của NST về 2 cực tế bào không 0,25 bị đứt gãy (tránh đột biến NST). + Vào kì cuối, NST tháo xoắn cực đại là để thực hiện chức năng. Khi tháo xoắn, các enzym mới tiếp xúc được với phân tử ADN để thực hiện nhân đôi ADN, phiên mã. 0,25 - Màng nhân biến mất vào kì đầu và xuất hiện trở lại vào kì cuối có ý nghĩa: + Sự biến mất của màng nhân là để giải phóng NST vào tế bào chất để NST tiếp xúc trực tiếp với thoi tơ vô sắc và thực hiện việc phân chia NST cho các 0,25 tế bào con. + Sự xuất hiện của màng nhân vào kì cuối là để bảo quản NST trước các tác nhân của môi trường và để điều hoà hoạt động của các gen trên NST. a) Chỉ ra những nguyên nhân làm cho virut phải kí sinh nội bào đặc hiệu bắt 4 buộc. (2,0 b) Nêu hình dạng, kích thước và cấu trúc của virut SARS-CoV-2 gây dịch điểm) bệnh Covid 19. Hãy nêu ý nghĩa trong thông điệp “5K” của Bộ Y tế trong chiến dịch phòng, chống dịch Covid-19 ở nước ta. a) Nguyên nhân làm cho virut phải kí sinh nội bào đặc hiệu bắt buộc: - Do virut chỉ có khả năng xâm nhập vào tế bào để kí sinh khi thụ quan của 0,25 virut phù hợp với thụ thể của tế bào mà nó xâm nhập. Sự phù hợp giữa thụ quan - Thụ thể giúp cho virut hấp thụ và xâm nhập được vào tế bào chủ. - Do virut thiếu hệ enzym thực hiện trao đổi chất và virut không có bộ máy 0,25 sinh tổng hợp protein cho bản thân nó. Khi kí sinh trong tế bào chủ, virut sử dụng enzym của tế bào chủ để thực hiện sự nhân đôi axit nucleic và thực hiện 0,25 sinh tổng hợp protein. b) -Virut SARS-CoV-2 có dạng hình cầu, đường kính xấp xỉ 125nm, với cấu 0,25 tạo theo thứ tự từ trong ra ngoài như sau: 0,25 + Lõi axit nuclêic: chứa sợi ARN dạng đơn. + Vỏ protein: Được cấu tạo từ các capsôme, đóng vai trò bảo vệ, bao bọc 0,25 bên ngoài bộ gen. + Lớp vỏ ngoài: Vỏ ngoài bao gồm lớp kép lipit và protein, bên trên có lớp gai protein thực hiện các nhiệm vụ của kháng nguyên, giúp virut xâm nhập vào các tế bào dễ dàng. 0,25 - Thông điệp “5K” có nghĩa: “Khẩu trang - Khử khuẩn - Khoảng cách - Không tập trung - Khai báo y tế”: + KHẨU TRANG: Đeo khẩu trang vải thường xuyên tại nơi công cộng, nơi tập trung đông người; đeo khẩu trang y tế tại các cơ sở y tế, khu cách ly. + KHỬ KHUẨN: Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn tay . 0,25 + KHOẢNG CÁCH: Giữ khoảng cách khi tiếp xúc với người khác. + KHÔNG TẬP TRUNG: không tập trung đông người. + KHAI BÁO Y TẾ: Thực hiện khai báo Y tế trên App NCOVI; cài đặt ứng dụng Bluezone để được cảnh báo nguy cơ lây nhiễm dịch COVID-19 . 5 a) Cấu trúc của tế bào nội bì, tế bào lông hút có cấu tạo phù hợp với chức (2,0 năng như thế nào? 3
  4. điểm) b) Quá trình trao đổi nước ở thực vật CAM có đặc điểm gì khác với các nhóm thực vật khác? Giải thích tại sao đặc điểm đó là cần thiết với thực vật CAM. a) Cấu trúc của tế bào nội bì, tế bào lôn ghút có cấu tạo phù hợp với chức năng: - Thành của tế bào nội bì có 4 mặt thấm bần (suberin) ngăn không cho nước 0,5 và các chất khoáng đi qua 4 mặt này, buộc các chất phải thấm qua tế bào nội bì mới đi được vào mạch dẫn của rễ. Nhờ đó mà tế bào nội bì trở thành cổng để chọn lọc các chất từ môi trường đi vào mạch dẫn của cây. 0,5 - Tế bào lông hút có thành mỏng và không thấm cutin, không bào lớn chứa nồng độ cao các chất tan để tạo thế năng thẩm thấu lớn, nhờ đó nước dễ dàng thẩm thấu từ mội trường đất vào lông hút và đi vào rễ. b) Thực vật CAM thích nghi với đời sống ở vùng sa mạc, nơi thường xuyên 0,5 thiếu nước. - Ở nhóm thực vật này, hiện tượng đóng khí khổng vào ban ngày có tác 0,5 dụng tiết kiệm nước, ban đêm khí khổng mở để lấy CO2 và có thể lấy thêm nước qua khí khổng. - Thực vật CAM là cơ thể mọng nước nên nó luôn tích nước dự trữ trong thân cây. Hiện tượng tích nước này có tác dụng chống nóng cho cây. a) Loài thực vật B ra hoa vào mùa hè và không ra hoa vào mùa đông. Khi làm thí nghiệm giúp cây ra hoa vào mùa đông, người ta đã xử lí cây từ giai đoạn còn non bằng cách ngắt quãng đêm dài nhờ chớp ánh sáng đỏ nhưng cây vẫn 6 không ra hoa. Một học sinh kết luận rằng cây B là cây ngày dài. Dựa vào đâu (2,0 mà học sinh trên kết luận như vậy? Bạn học sinh trên cần tiến hành thí điểm) nghiệm như thế nào để khẳng định kết luận của mình là đúng? b) Mô tả thí nghiệm chứng minh tính hướng đất (hướng trọng lực) của cây. Giải thích kết quả quan sát được. a) - Loài thực vật B có thể thuộc nhóm cây ngày dài vì không ra hoa vào mùa đông dù được kích thích bằng chớp sáng đỏ do thời gian chiếu sáng ngắt đêm 0,25 chưa đủ. - Thí nghiệm kiểm chứng: + Chuẩn bị: Lô cây thí nghiệm và lô cây đối chứng của loài cây B phải đảm bảo hoàn toàn giống nhau (cùng kiểu gen, trồng trong cùng điều kiện dinh 0,25 dưỡng), cùng trồng trong điều kiện bình thường của mùa đông. + Lô thí nghiệm: Tăng cường chiếu ánh sáng đỏ vào ban đêm. Nếu lô cây thí 0,25 nghiệm ra hoa còn lô cây đối chứng không ra hoa thì kết luận loài cây B thuộc nhóm cây ngày dài là đúng. b) - Thí nghiệm: cho hạt đậu đã nảy mầm vào bên trong ống trụ bằng giấy dài 2-3cm nằm ngang. Sau thời gian, rễ và thân dài ra khỏi ống trụ. 0,25 - Kết quả: rễ quay hướng xuống, thân hướng lên trên. 0,25 - Giải thích: Do sự phân bố lượng auxin không đồng đều hai phía: 0,25 + Ở thân: auxin tập trung nhiều mặt dưới, kích thích sinh trưởng dãn dài của tế bào mạnh hơn nên cây cong lên trên. 0,25 + Ở rễ: nhạy cảm với auxin nên việc mặt dưới phân bố nhiều gây ức chế sự sinh trưởng của rễ, mặt trên ít auxin sinh trưởng nhanh hơn nên rễ cong xuống 0,25 dưới. a) Hãy trình bày ưu điểm của hệ tuần hoàn kép so với hệ tuần đơn? 7 b) Tại sao nói ruột non là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình tiêu hóa? (2,0 Tại sao ruột non của thú ăn thực vật thường dài hơn rất nhiều so với ruột non điểm) của thú ăn thịt? 4
  5. a) Hệ tuần hoàn kép gồn 2 vòng tuần hoàn, máu từ cơ quan trao đổi khí trở về tim và được tim bơm vào động mạch, do vậy tạo ra áp lực đẩy máu đi rất lớn, 0,5 tốc độ máu chảy nhanh và máu đi xa giúp tăng hiệu quả cung cấp oxy và chất dinh dưỡng cho tế bào, đồng thời thải nhanh các chất thải ra ngoài. Ở hệ tuần hoàn đơn, khi máu từ tim đi qua hệ thống mao mạch ở mang thì huyết áp giảm nhanh. Do vậy máu chảy trong động mạch lưng đi đến các cơ quan dưới 0,25 áp lực trung bình. b) - Lí do để thể hiện tính chất quan trọng nhất của ruột non trong quá trình tiêu hóa là: + Ở ruột non, chứa đầy đủ các loại enzim tiêu hóa và có hoạt tính rất mạnh, 0,25 có khả năng phân cắt hóa học tất cả các loại thức ăn để tạo ra các sản phẩm dinh dưỡng đơn giản nuôi cơ thể. + Ruột non có bề mặt hấp thụ rộng, có kênh vận chuyển tích cực và hệ thống 0,5 mao mạch. Ruột non là nơi xảy ra quá trình hấp thụ chất dinh dưỡng chủ yếu nhất của cơ thể. - Do thức ăn thực vật có thành phần cấu tạo chủ yếu là xenlulôzơ rất khó tiêu 0,5 hoá và lại nghèo dinh dưỡng nên ruột non dài giúp thú ăn thực vật có đủ thời gian để tiêu hoá và hấp thụ. a) Hãy nêu chức năng chính của mật trong tiêu hóa thức ăn. Người bị cắt túi 8 mật cần lưu ý những vấn đề gì về chế độ dinh dưỡng? (2,0 b) Hai nơron A và B. Nơron B có nồng độ Na+ ở dịch ngoại bào cao hơn so điểm) với nơron A. Nếu kích thích hai nơron này với kích thích giống nhau thì độ lớn của điện hoạt động xuất hiện ở hai nơron có giống nhau không? Tại sao? a) - Trong cơ thể, dịch mật được tiết ra liên tục từ các tế bào gan và dự trữ ở túi mật. Túi mật hấp thụ hầu hết nước, Na, Cl và các chất điện giải trong dịch 0,5 mật thông qua lớp niêm mạc, dịch mật được cô đặc lại. Đến bữa ăn, túi mật co bóp và chuyển dịch mật từ túi mật vào tá tràng giúp tiêu hoá thức ăn. - Chức năng quan trọng nhất của mật là giúp cho quá trình tiêu hóa và hấp thu 0,5 chất béo cũng như các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, K, E và carôtenôit. 0,5 - Khi bị cắt túi mật, dịch mật tiết ra từ các tế bào gan được đưa thẳng xuống tá tràng, không được cô đặc và dự trữ ở túi mật nên có thể ảnh hưởng tới quá trình tiêu hóa và có thể gây ra một số biến chứng. - Người đã cắt túi mật nên ăn uống những thực phẩm dễ tiêu, hạn chế mỡ và những đồ ăn chiên rán. b) Độ lớn của điện thế hoạt động xuất hiện ở hai nơron khác nhau. Vì chênh 0,5 lệnh nồng độ Na+ ở nơron B cao hơn nơron A nên khi kích thích thì Na+ đi vào trong nơron B nhiều hơn làm bên trong trở nên dương hơn vì thế độ lớn của điện hoạt động xuất hiện ở nơron B lớn hơn. a) Sơ đồ sau đây biểu diễn sự chuyển hóa vật chất và năng lượng trong tế bào thực vật: b) (2) Rượu etylic + CO2 9 (1) (2,0 Glucozơ Axit piruvic điểm) (3) H2O + CO2 Các chữ số (1), (2), (3) ứng với những quá trình nào? Ở tế bào thực 5
  6. vật, những loại bào quan nào thực hiện chức năng tổng hợp ATP? Sự khác nhau trong quá trình tổng hợp và sử dụng ATP ở các bào quan đó? b) Tại sao trước khi thực hành mổ lộ tim ếch chúng ta phải tiến hành hủy tủy mà không được hủy não? a) (1): đường phân 0,25 (2): Hô hấp kỵ khí 0,25 (3): Hô hấp hiếu khí 0,25 Ở tế bào thực vật, những loại bào quan thực hiện chức năng tổng hợp ATP là ty thể và lục lạp. 0,25 Sự khác nhau trong quá trình tổng hợp và sử dụng ATP ở các bào quan đó: - Ty thể: + ATP được tổng hợp từ quá trình phân giải đường glucozo qua quá trình hô hấp nội bào. + ATP được sử dụng cho mọi hoạt động sống của tế bào. 0,25 - Lục lạp: + ATP được tổng hợp từ năng lượng ánh sáng qua quá trình hấp thu và chuyển hóa năng lượng của diệp lục tố diễn ra ở pha sáng của quang hợp. + ATP được sử dụng cho pha tối của quang hợp để tổng hợp chất hữu cơ 0,25 b) Giải thích trước khi thực hành mổ lộ tim ếch chúng ta phải tiến hành hủy tủy mà không được hủy não: - Cần hủy tủy để ếch không thực hiện các phản xạ vận động từ các chi, ếch 0,25 sẽ nằm yên, dễ thao tác, dễ quan sát hơn. - Không hủy não vì hủy não sẽ ảnh hưởng đến các trung khu tuần hoàn, hô 0,25 hấp thậm chí có thể chết và không quan sát được gì. Ở một loài sinh vật, quan sát một tế bào sinh dục ở vùng sinh sản thấy có 80 cromatit khi nhiễm sắc thể đang co xoắn cực đại. Một tế bào sinh dục sơ khai đực và một tế bào sơ khai cái của loài cùng nguyên phân liên tiếp một số đợt, 384 tế bào con sinh ra đều trở thành tế bào sinh giao tử. Sau giảm phân, các 10 nhiễm sắc thể trong các giao tử đực nhiều hơn trong các giao tử cái là 5120 (2,0 nhiễm sắc thể. điểm) a) Tính số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai đực và tế bào sinh dục sơ khai cái. b) Để hoàn tất quá trình sinh giao tử của của tế bào sơ khai đực và tế bào sơ khai cái thì tổng số nhiễm sắc thể môi trường nội bào cung cấp cho từng tế bào là bao nhiêu? a) Tính số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai đực và tế bào sinh dục sơ khai cái. Một tế bào sinh dục ở vùng sinh sản thấy có 80 cromatit khi nhiễm sắc thể đang co xoắn cực đại → Bộ NST lưỡng bội của loài: 2n = 40. 0,25 Gọi x, y lần lượt là số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai đực và tế bào sinh dục sơ khai cái (x, y là số nguyên dương). Ta có: 2x + 2y = 384 (1) 0,25 4n. 2x - n. 2y = 5120 (2) 0,25 Từ (1) và (2), ta có x = 7, y = 8. Vậy số lần nguyên phân của tế bào sinh dục sơ khai đực là 7, tế bào sinh 0,5 dục sơ khai cái là 8. b) Tổng số nhiễm sắc thể môi trường nội bào cung cấp cho tế bào sinh dục sơ khai đực và tế bào sinh dục sơ khai cái để hoàn tất quá trình phát sinh 6
  7. giao tử: Để hoàn tất quá trình sinh giao tử của của tế bào sơ khai đực trải qua 7 lần nguyên phân và 1 lần giảm phân; tế bào sơ khai cái đực trải qua 8 lần 0,25 nguyên phân và 1 lần giảm phân. - Số NST cung cấp cho tế bào sinh dục sơ khai đực: 2n.(2x+1 – 1) = 40.(28 – 1) = 10200 (NST) 0,25 - Số NST cung cấp cho tế bào sinh dục sơ khai cái: 2n.(2y+1 – 1) = 40.(29 – 1) = 20440 (NST) 0,25 -----HẾT----- 7