Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tuần 26 + 27. Tiết 100 đến 104
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tuần 26 + 27. Tiết 100 đến 104", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_an_ngu_van_lop_10_tuan_26_27_tiet_100_den_104.docx
Nội dung text: Giáo án Ngữ văn Lớp 10 - Tuần 26 + 27. Tiết 100 đến 104
- ĐỀ CƯƠNG HỌC TRỰC TUYẾN MÔN NGỮ VĂN 10 TUẦN 26-27 TUẦN 26, TIẾT 100-101 HỒI TRỐNG CỔ THÀNH (Trích hồi 28 “Tam quốc diễn nghĩa”) LA QUÁN TRUNG I. TIỂU DẪN 1/. Tác giả: - La Quán Trung (1330 - 1400) tên La Bản, hiệu Hồ Hải. - Quê: vùng Thái Nguyên, Tỉnh Sơn Tây. - Lớn lên vào cuối thời Nguyễn đầu thời Minh. - Tính tình: cô độc, lẻ loi, thích ngao du. - Đất nước thống nhất, ông chuyên tâm sưu tầm và biên soạn dã sử. - Sáng tác: "Tam quốc diễn nghĩa", "Tùy Đường lưỡng truyền chí truyện" ... => La Quán Trung là người đầu tiên đóng góp xuất sắc cho trường phái tiểu thuyết lịch sử thời Minh - Thanh ở Trung Quốc. 2/. Tác phẩm "Tam quốc diễn nghĩa": - Ra đời vào đầu thời Minh. - Là bộ tiểu thuyết lịch sử dài 120 hồi, kể chuyện về một nước chia ba trong gần 100 năm của Trung Quốc thời cổ ở thế kỉ II, III. - Tác phẩm có ảnh hưởng sâu rộng đến nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. 3. Đoạn trích "Hồi trống cổ thành" a/. Vị trí: Trích hồi 28 -Với hai câu thơ mở đầu :"Chém Sái Dương anh em hòa giải, Hồi Cổ Thành tôi chúa đoàn viên". b/. Bố cục: - Đoạn 1: Từ đầu . . . “tất cả phải đem theo quân mã chứ" => Thuật lại việc Quan Công gặp Trương Phi, ngờ anh đã phản bội lời thề kết nghĩa, khăng khăng đòi giết Quan Công. - Đoạn 2: Còn lại => Quan Công chém đầu tướng Tào (Sái Dương), giải được hiềm nghi, nghĩa vườn đào lại trọn vẹn. II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Hình tượng nhân vật Trương Phi: - Khi nghe tin Quan Công đưa hai người chọ dâu đến: + “Chẳng nói chẳng rằng, lập tức mặc áo giáp, vác mâu lên ngựa, dẫn một nghìn quân, đi tắt ra phía Bắc”
- + “Trương Phi mắt trợn tròn xoe, râu hùm vểnh ngược, hò hét như sấm, múa xà mâu chạy lại đâm Quan Công.” => Những động từ thể hiện thái độ giận dữ, nóng nảy, thiếu bình tĩnh để suy nghĩ chín chắn. - Trước lời thanh minh hộ Quan Công của hai chị dâu và Tôn Càn: + Không thèm để ý , một mực đòi giết Quan Công + Câu nói đầu tiên với Quan Công: “Mày đã bội nghĩa, còn mặt nào đến gặp tao nữa?” => Thay đổi cách xưng hô với anh, như với kẻ thù + “Mày đã bỏ anh, hàng Tào Tháo, được phong hầu tử tước, nay lại đến đây đánh lừa tao?” => Kết tội Quan Công phản bội + “Trung thần thà chịu chết chứ không chịu nhục. Có lẽ đâu đại trượng phu lại thờ hai chủ?” => Thẳng thắn, không chấp nhận sự mập mờ - Khi đoàn quân Sái Dương xuất hiện: + Sự nghi ngờ càng tăng: “bây gời còn chối nữa thôi!” + Ra điều kiện dứt khoát với Quan Công: "sau ba hồi trống phải chém đầu tướng giặc". => Cương trực, “thẳng như làn tên bắn, sáng như tấm gương soi” - Khi Quan Công chém rơi đầu Sái Dương: + Hỏi tên lính bị bắt chuyện ở Hứa Đô + Lắng nghe lời trình bày của hai chị dâu => Thận trọng, tinh tế và khôn ngoan. - Khi biết rõ nỗi oan của anh: "rỏ nước mắt khóc, sụp lạy Vân Trường” => Thái độ phục thiện đúng lúc, biết nhận lỗi sai về mình ; là người cương trực, thuỷ chung, tín nghĩa, suy nghĩ đơn giản, nóng nảy nhưng biết nhận lỗi chân thành. 2. Nhân vật Quan Công: - Trước cách xử sự của Trương Phi: + Quan Công giật mình, vội tránh mũi mâu + “Chuyện này em không biết, ta cũng khó nói. May có hai chị ở đây em đến mà hỏi.” => Hốt hoảng trước sự ngờ vực + “Hiền đệ đừng nói như vậy, oan uổng quá.” + “Nếu ta đến bắt em, tất phải mang theo quân mã chứ !” => Thái độ nhún mình, độ lượng khi thanh minh trước người em nóng nảy - Khi Trương Phi ra điều kiện: + “Hiền đệ hãy khoan, ta chém tên tướng ấy, để tỏ lòng thực của ta !” => Chấp nhận điều kiện của em, không muốn ai hiểu lầm về tấm lòng trung nghĩa của mình. + Chém rơi đầu Sái Dương chỉ sau một hồi trống
- => Giải toả mối nghi ngờ, giải oan cho chính mình. Quan Công chính là một con người trung nghĩa, son sắt, giàu lòng độ lượng, nhân ái. 3. Ý nghĩa của hồi trống Cổ Thành: - Hồi trống được miêu tả:“Quan Công chẳng nói một lời, múa long đao xô lại, Trương phi thẳng cánh đánh trống. Chưa dứt một hồi, đầu Sai Dương đã lăn dưới đất” => Ngắn gọn, hàm súc. - Ý nghĩa: + Biểu dương tính cương trực, ngay thẳng của Trương Phi; + Khẳng định lòng trung nghĩa của Quan Công + Ca ngợi tình nghĩa vườn đào giữa ba anh em : Lưu – Quan - Trương + Hồi trống ca ngợi cuộc đoàn tụ giữa các anh hùng. 4. Nghệ thuật: - Như một màn kịch, giàu kịch tính, đậm đà không khí chiến trận. - Mâu thuẩn được dẫn dắt nhanh, phát triển vững chắc và giải quyết đột ngột - Lối kể chuyện giản dị, không tô vẽ, không bình phẩm, tập trung vào hành động nhân vật III. Tổng kết: Ghi nhớ, SGK. TUẦN 27, TIẾT 102 ĐỌC THÊM TÀO THÁO UỐNG RƯỢU LUẬN ANH HÙNG (Trích hồi 21 - “Tam quốc diễn nghĩa”) LA QUÁN TRUNG I. TIỂU DẪN 1. Đoạn trích - Đoạn trích thuộc hồi 21 trong tác phẩm Tam quốc diễn nghĩa của La Quán Trung. - Anh em Lưu, Quan, Trương lúc này mới khởi nghiệp, chưa có đất dung thân và dựng nghiệp nên phải sang nương nhờ Tào Tháo. Tào Tháo là một người có tài nhưng chủ quan và đa nghi. Tào Tháo biết chí lớn của ba anh em Lưu Bị nên tìm cách mua chuộc, hòng thu nạp người tài, củng cố sức mạnh, đồng thời dẹp được mầm hoạ. - Nội dung đoạn trích xoay quanh cuộc bàn luận về anh hùng giữa Tào Tháo và Lưu Bị, qua đó phần nào thể hiện những nét tính cách tiêu biểu của Tào Tháo và Lưu Bị, hai người anh hùng với hai tính cách trái ngược nhau. - Đoạn trích có kết cấu hoàn chỉnh như một vở kịch, có thắt nút, cao trào và mở nút. Qua hai nhân vật Tào Tháo và Lưu Bị, đoạn trích cũng thể hiện được những nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của La Quán Trung. Nội dung tư tưởng được thể hiện ở cách gọi tên nhân vật, ngôn ngữ, cử chỉ, quan niệm về người anh hùng
- 2. Tóm tắt - Huyền Đức có mưu đồ lớn nhưng chưa gặp thời, lại sợ Tào Tháo nghi ngờ bèn trồng một vườn rau ở sau nhà, hằng ngày vun xới. - Một hôm, Tào Tháo cho người mời Huyền Đức vào tiếp kiến nhằm thăm dò ý tứ. Tháo bày tiệc rượu ở tiểu đình, vừa ăn uống vừa nói chuyện vui vẻ. Lúc ngà ngà say, lại có mây đen mù mịt, cơn mưa to sắp đến, Tào Tháo bèn chuyển sang hỏi Huyền Đức về chuyện anh hùng trong thiên hạ. Lưu Bị muốn từ chối nhưng không được, bèn kể ra tất cả những bậc anh tài thời nay mà mình từng biết. Thế nhưng chẳng ngờ Tào Tháo gạt bay đi tất cả. Đang lúng túng chưa biết nói sao thì đột nhiên Tào Tháo lấy tay trỏ vào Huyền Đức và nói: "Anh hùng thiên hạ bây giờ chỉ có sứ quân và Tháo mà thôi". Huyền Đức nghe nói, giật mình rơi hết thìa đũa trong tay. - Cũng may, đúng lúc ấy, tiếng sấm ầm vang. Huyền Đức nhanh trí viện chuyện sấm chớp để che đậy chuyện giật mình. Tào Tháo thấy thế không nghi ngờ gì Huyền Đức nữa. II. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM 1. Nhân vật Lưu Bị: - Tình thế của Lưu Bị: + Thế lực còm yếu, phải nương dựa Tào Tháo + tìm mọi cách để giấu ý đồ chiến lược của mình - Phản ứng trước câu hỏi dò xét của Tào Tháo: + Giật mình đánh rơi thìa đũa, ung dung cúi nhặt + Dẫn câu nói của Khổng Tử + Lợi dụng tiếng sấm để che giấu thái độ và mưu đồ => Khôn ngoan, thận trọng, bình tĩnh đối phó - Quan niệm về người anh hùng: + Cứu khốn phò nguy + Báo đền nợ nước, yên định lê dân => Có chí khí làm vua, khiêm nhường, thận trọng, kín đáo, khôn ngoan 2. Nhân vật Tào Tháo: - Quan niệm về người anh hùng: + Có chí lớn nuốt cả đất trời + Có mưu kế cao + Có tài bao trùm vũ trụ => Tư tưởng muốn làm bá chủ thiên hạ - Bản chất: + Có tài thao lược nhưng nhiều mưu mô xảo quyệt + Bằng mọi thủ đoạn để đạt được mục đích + Đa nghi, kiêu ngạo nên chủ quan, mất cảnh giác => Bản tính gian hùng 3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật:
- - Miêu tả trực tiếp + miêu tả gián tiếp - Đưa yếu tố thiên nhiên một cách hợp lí - Chi tiết giàu kịch tính. III. TỔNG KẾT: Ghi nhớ (SGK) TUẦN 27, TIẾT 103-104 TÌNH CẢNH LẺ LOI CỦA NGƯỜI CHINH PHỤ (Trích “Chinh phụ ngâm”) Nguyên tác chữ Hán : ĐẶNG TRẦN CÔN Bản diễn Nôm : ĐOÀN THỊ ĐIỂM (?) TIỂU DẪN: 1. Đôi nét về tác giả và dịch giả a. Tác giả: Đặng Trần Côn (chưa rõ năm sinh, năm mất) - Quê quán: làng Nhân Mục, tên nôm là làng Mọc, huyện Thanh Trì, nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội - Ông sống vào khoảng nửa dầu thế kỉ XVIII - Sáng tác: Ngoài sáng tác chính là tác phẩm Chinh phụ ngâm, ông còn làm thơ chữ Hán và viết một số bài phú chữ Hán b. Dịch giả - Đoàn Thị Điểm: dịch ra thơ Nôm thể song thất lục bát - Có tài liệu cho rằng bản dịch là của Phan huy Ích. 2. Tác phẩm “Chinh phụ ngâm” a. Hoàn cảnh sáng tác Cảm động trước nỗi khổ đau mất mát của con người – nhất là những người vợ lính trong chiến tranh Đặng Trần Côn viết chinh phụ ngâm gồm 478 câu thơ bằng chữ Hán theo thể trường đoản cú. b. Nội dung: Nói lên sự oán nghét chiến tranh phong kiến phi nghĩa đặc biệt là thể hiện tâm trạng khao khát tình yêu hạnh phúc lứa đôi – một đề tài ít được chú ý nên được người đương thời đánh giá cao. 3. Đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” a. Xuất xứ: Trích từ câu 193- 216 của bản dịch “Chinh phụ ngâm”. b. Bố cục - Phần 1 (16 câu đầu): Nỗi cô đơn của người chinh phụ - Phần 2 (còn lại): Nỗi thương nhớ chồng nơi xa c. Giá trị nội dung Đoạn trích miêu tả những cung bậc và sắc thái khác nhau của nỗi cô đơn, buồn khổ ở người chinh phụ khát khao được sống trong tình yêu và hạnh phúc lứa đôi. d. Giá trị nghệ thuật - Miêu tả tâm lí nhân vật (tả cảnh ngụ tình, độc thoại nội tâm - Các biện pháp nghệ thuật: điệp ngữ, so sánh, từ láy, câu hỏi tu từ
- II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 1. Nỗi cơ đơn, lẻ loi của người chinh phụ (16 câu đầu) a) 8 câu thơ đầu - Không gian: + Hiên vắng: vắng vẻ, hiu quạnh + Khuê phòng: cô đơn, nhớ nhung - Thời gian: + Đèn: ban đêm, thời gian của tâm trạng + Hoa đèn: thời gian qua lâu gợi nỗi niềm khắc khoải - Hành động của người chinh phụ: + Dạo – gieo từng bước: đi đi lại lại, quanh quanh, quẩn quẩn ⇒ Nỗi nhớ như ngưng đọng trong từng bước đi + Rủ thác: hành động vô thức, không có chủ đich + Nghe ngóng tin tức: nhớ mong, khao khát người chồng trở về + Giãi bày, chia sẻ với ngọn đèn – vật vô tri vô giác - Biện pháp nghệ thuật: + Điệp ngữ vòng: đèn biết chăng – đèn có biết, diễn tả tâm trạng buồn triền miên, kéo dài lê thê trong thời gian và không gian, dường như không bao giờ đứt, ngừng. + Câu hỏi tu từ: đèn biết chăng? ⇒ như một lời than thở, thể hiện nỗi khắc khoải đợi chờ và hi vọng luôn day dứt không yên trong người chinh phụ. b) 8 câu thơ còn lại - Cảnh vật thiên nhiên: + Gà eo óc gáy – sương năm trống: gà gáy báo hiệu canh năm, báo hiệu người vợ trẻ xa chồng đã thao thức suốt đêm ⇒ Tiếng gà khắc khoải như xoáy sâu vào tính chất tĩnh lặng của không gian, đồng thời cũng xoáy sâu vào tâm trạng người chinh phụ + Hòe phất phơ: cảnh vật quạnh hiu - Cảm thức của người chinh phụ về thời gian: + Hòe: bóng cây hòe ngoài sân, trong vườn ngắn rồi lại dài, dài rồi lại ngắn, thể hiện sự trôi đi của thời gian – thời gian của xa cách và nhớ thương + Thời gian của tâm trạng: Khắc, giờ ------------ niên Mối sầu ------------ biển xa - Hành động của người chinh phụ: + Đốt hương tìm sự thanh thản nhưng tình cảm lại mê man theo những suy nghĩ viển vông, khắc khoải, những dự cảm chẳng lành + Soi gương nhưng chỉ thấy hiện lên đó gương mặt đau khổ đầm đìa nước mắt.
- + Gượng gảy đàn sắt đàn cầm để ôn lại kỉ niệm vợ chồng nhưng lại lo lắng có điềm gở. Sự lo lắng không chỉ cho thấy nỗi cô đơn mà còn cho thấy niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi của người phụ nữ. ⇒ Sự mâu thuẫn giữa cảm xúc và lí trí ⇒ 16 câu thơ đầu thể hiện tình cảnh lẻ loi, nỗi cô đơn sầu muộn của người chinh phụ. 2. Nỗi nhớ thương chồng của người chinh phụ (8 câu cuối) a) 6 câu thơ đầu - Hình ảnh thiên nhiên: + Gió đông: gió mùa xuân, gió báo tin vui, thể hiện sự sum họp, đoàn viên. + Non Yên: núi Yên Nhiên, nơi phương bắc xa xăm – nơi người chồng đang chinh chiến. - Biện pháp nghệ thuật + Hình ảnh ước lệ: non Yên. + Điệp ngữ vòng: non Yên, trời + Từ láy: thăm thẳm, đau đáu. ⇒ Không gian vô tận, mênh mông, không giới hạn, không chỉ là không gian vô tận ngăn cách hai vợ chồng, mà còn là nỗi nhớ không nguôi, không tính đếm được của người chinh phụ, là tình yêu thương của người vợ nơi quê nhà. b) 2 câu còn lại - Hai câu thơ mang tính khái quát, triết kí sâu sắc - Lời thơ chuyển sang độc thoại nội tâm, trực tiếp bày tỏ nỗi lòng người chinh phụ với hình ảnh người chinh phu tràn ngập trong tâm tưởng. ⇒ 8 câu thơ cuối như lời gửi gắm nỗi niềm thương nhớ khôn nguôi đến người chồng nơi biên ải xa xôi. III. TỔNG KẾT - Kết hợp hài hoà giữa thể thơ lục bát dân tộc và thể thất ngôn của Trung Quốc. - Thể song thất lục bát có cấu trúc đặc biệt: đối xứng ở 2 câu thất , tiểu đối trong câu lục , bát. Có vần chân, vần lưng tạo thành nhạc điệu dồi dào thích hợp diễn tả tâm trạng đau buồn với âm điệu oán trách, than vãn, sầu muộn. ----------------- Ghi chú: - Trong tuần 26 có 2 tiết viết bài viết số 6 – Kiểu bài Văn thuyết minh (HS sẽ tự tìm hiểu trước kiểu bài làm văn này, khi vào học thực hiện viết đối với các lớp chưa viết) - Tuần 26 và 27, ở mỗi tuần có tiết học bám sát. Nội dung học bám sát, thầy cô sẽ hướng dẫn sau.