Bài giảng Ngữ văn 7 - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

ppt 30 trang minh70 5210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • ppthuong_dan_soan_ngu_van_7_cam_nghi_trong_dem_thanh_tinh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh

  1. Kiểm tra bài cũ Câu hỏi: Hãy đọc thuộc bài thơ “Vọng lư sơn bộc bố” và nêu một số nét chính về tác giả Lý Bạch?
  2. Ngữ văn 7 - Tiết 37: Văn bản
  3. I. Đọc – hiểu văn bản 1. Tác giả - Lý Bạch (701-762) - Là nhà thơ nổi tiếng thời Đường - Được mệnh danh là “thi tiên”, tính tình phóng khoáng, tâm hồn nhạy cảm. - Ngôn ngữ trong thơ ông thường tự nhiên, bình dị mà tinh tế. - Ông thường viết rất hay và thành công về thiên nhiên, tình bạn, tình quê đặc biệt là đề tài về Lý Bạch (701-762) trăng.
  4. I. Đọc – hiểu văn bản 1. Tác giả 2. Tác phẩm a. Đọc
  5. CẢM NGHĨ TRONG ĐÊM THANH TĨNH (Tĩnh dạ tứ) Phiên âm: Sàng tiền minh nguyệt quang, 靜 夜 思 Nghi thị địa thượng sương. Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương. 床 前 看 月 光 Dịch nghĩa: Ánh trăng sáng đầu giường, 疑 是 地 上 霜 Ngỡ là sương trên mặt đất. Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng, Cúi đầu nhớ quê cũ. 舉 頭 望 明 月 Dịch thơ: Đầu giường ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương. 低 頭 思 故 鄉 Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. ( Tương Như dịch )
  6. (Tĩnh dạ tứ) Phiên âm: Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương. Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương. Giải nghĩa từ: Sàng: giường, tiền: trước, minh: sáng, nguyệt: trăng, quang: ánh sáng. Nghi: ngờ, thị: là, địa: đất, thượng: trên, sương: sương. Cử: cất lên, nâng lên, đầu: đầu, vọng: trông xa. Đê: cúi xuống, tư: lo nghĩ, nhớ, cố: cũ, hương: làng, quê hương
  7. I. Đọc – hiểu văn bản 1. Tác giả 2. Tác phẩm a. Đọc b. Chú thích c. Thể thơ: Ngũ ngôn tứ tuyệt cổ thể
  8. Tụng giá hoàn kinh sư Tĩnh dạ tứ Đoạt sáo Chương Dương độ Sàng tiền minh nguyệt quang, t T b B Đối t B b T Nghi thị địa thượng sương. Cầm Hồ Hàm Tử quan b T t T Niêm b B b T Cử đầu vọng minh nguyệt, t B t B Thái bình tu trí lực Đê đầu tư cố hương. t B b T Đối b B b T Vạn cổ thử giang san t T t B Ngũ ngôn cổ thể (cổ phong) Ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật
  9. * Vaøi vaàn thô vôùi chuû ñeà “Voïng nguyeät hoaøi höông” 1, Lộ tòng kim dạ bạch Nguyệt thị cố hương minh. Sương từ đêm nay trắng xoá Trăng là ánh sáng của quê nhà (Đỗ Phủ - Được thư em Xá) 2, Cộng khan minh nguyệt ưng thuỳ lệ Nhất phiến hương tâm ngũ xứ đồng. Xem trăng sáng, có lẽ cùng rơi lệ Một mảnh tình quê, năm anh em ở năm nơi đều giống nhau (Bạch Cư Dị- Từ Hà Nam trải cơn li loạn)
  10. Hai câu thơ đầu: Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương. Đầu giường ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương.
  11. TiÕt:37 v¨n b¶n (Tĩnh dạ tứ) -Lý Bạch- II. Phân tích + Sàng: cho biết vị trí nhà thơ nằm trên 1. Hai câu thơ đầu giường. Phiên âm: + Thời gian: Đêm khuya thanh vắng Sàng tiền minh nguyệt quang, + Cảnh vật: trăng sáng trắng như sương Nghi thị địa thượng sương. + Nghi: cho thấy trạng thái nghi hoặc, mơ hồ của tác giả. Dịch nghĩa: - Tâm trạng: nhà thơ trằn trọc không ngủ Ánh trăng sáng đầu giường, Ngỡ là sương trên mặt đất. được trong một đêm trăng sáng ở chốn tha Dịch thơ: hương. - Trăng sáng quá chuyển thành màu trắng Đầu giường ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương. giống như sương trên mặt đất → Cả bầu trời, mặt đất đều ngập ánh trăng.
  12. Hai câu thơ đầu: Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương. Đầu giường ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương.
  13. TiÕt:37 v¨n b¶n (Tĩnh dạ tứ) -Lý Bạch- II. Phân tích + Sàng: cho biết vị trí nhà thơ nằm trên 1. Hai câu thơ đầu giường. Phiên âm: + Thời gian: Đêm khuya thanh vắng Sàng tiền minh nguyệt quang, + Cảnh vật: trăng sáng trắng như sương Nghi thị địa thượng sương. + Nghi: cho thấy trạng thái nghi hoặc, mơ hồ của tác giả. Dịch nghĩa: - Tâm trạng: nhà thơ trằn trọc không ngủ Ánh trăng sáng đầu giường, Ngỡ là sương trên mặt đất. được trong một đêm trăng sáng ở chốn tha Dịch thơ: hương. - Trăng sáng quá chuyển thành màu trắng Đầu giường ánh trăng rọi, Ngỡ mặt đất phủ sương. giống như sương trên mặt đất → Cả bầu trời, mặt đất đều ngập ánh trăng. →Cảnh đêm trăng sáng mang vẻ đẹp: dịu êm, mơ màng, yên tĩnh, huyền ảo. khơi dậy xúc cảm
  14. Hai câu thơ cuối: Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương. Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Cúi đầu nhớ cố hương
  15. TiÕt:37 v¨n b¶n (Tĩnh dạ tứ) -Lý Bạch- II. Phân tích - Ngẩng đầu: là động tác hướng ngoại, tâm 2. Hai câu thơ cuối hồn hòa nhập với thiên nhiên tươi đẹp. Phiên âm: - Cúi đầu: Là động tác hướng nội, trĩu Cử đầu vọng minh nguyệt, nặng tâm tư, thoát khỏi mọi vật xung Đê đầu tư cố hương. quanh để tưởng nhớ. Dịch nghĩa: Ngẩng đầu ngắm vầng trăng sáng, Cúi đầu nhớ quê cũ. Dịch thơ: Ngẩng đầu nhìn trăng sáng, Cúi đầu nhớ cố hương. ( Tương Như dịch )
  16. Thảo luận nhóm So sánh cụm từ “cử đầu” và “đê đầu”, “vọng minh nguyệt” và “tư cố hương”? Rút ra nhận xét về phép đối trong thơ cổ thể? *Gợi ý: (?) Số lượng chữ của các bộ phận tham gia đối như thế nào? (?) Cấu trúc ngữ pháp của các bộ phận tham gia đối như thế nào? (?) Từ loại của các từ ở hai câu đối nhau như thế nào?
  17. Cử đầu vọng minh nguyệt Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Đê đầu tư cố hương. Cúi đầu nhớ quê cũ Câu 1 Cử Đầu Vọng Minh Nguyệt Từ loại Thanh Câu 2 Đê Đầu Tư Cố Hương Từ loại Thanh Số từ mỗi câu -Từ loại: Danh từ (DT), Động từ (ĐT), Tính từ (TT) - Thanh Bằng trắc: + Thanh bằng (B): thanh ngang, huyền + Thanh trắc (T): thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.
  18. Cử đầu vọng minh nguyệt Ngẩng đầu nhìn trăng sáng Đê đầu tư cố hương. Cúi đầu nhớ quê cũ Câu 1 Cử Đầu Vọng Minh Nguyệt Từ loại ĐT DT ĐT TT DT Thanh t B t B t Câu 2 Đê Đầu Tư Cố Hương Từ loại ĐT DT ĐT TT DT Thanh b B b T b Số từ mỗi câu 5 chữ mỗi câu -Từ loại: Danh từ (DT), Động từ (ĐT), Tính từ (TT) - Thanh Bằng trắc: + Thanh bằng (B): thanh ngang, huyền + Thanh trắc (T): thanh sắc, thanh hỏi, thanh ngã, thanh nặng.
  19. Cử đầu vọng minh nguyệt, Trả lời: t B t B t Đê đầu tư cố hương. - Số lượng chữ: Bằng nhau 5 b B b T b - Cấu trúc ngữ pháp: Giống nhau - Từ loại: Như nhau, - Thanh B-T: Đối nhau đúng luật * Nhận xét: - Đối trùng thanh, trùng chữ (chỉ được dùng trong thơ cổ thể) - Hai câu thơ cuối đối nhau: -> tạo sự hài hòa, cân đối: lời thơ nhịp nhàng, có nhạc điệu, nhấn mạnh xúc cảm của tác giả -> Nỗi buồn nhớ quê hương trĩu nặng tâm tư
  20. Núi Nga Mi ở Tứ Xuyên (TQ)
  21. TiÕt:37 v¨n b¶n (Tĩnh dạ tứ) -Lý Bạch- II. Phân tích 2. Hai câu thơ cuối * Hai câu thơ cuối đối nhau -> Tạo sự hài hoà, cân đối; lời thơ trôi chảy, nhịp nhàng, có nhạc điệu; ý thơ được nhấn mạnh -> Tạo sự độc đáo, sáng tạo khi thể hiện một chủ đề quen thuộc "Vọng nguyệt hoài hương". => Làm nổi bật tình cảm quê hương luôn thường trực trong lòng tác giả.
  22. III. Tổng kết: 1. Nghệ thuật: - Lời thơ cô đọng hàm súc, từ ngữ giản dị mà tinh luyện - Sử dụng phép đối rất chỉnh. 2. Nội dung: Bài thơ thể hiện một cách nhẹ nhàng mà thấm thía tình yêu quê hương tha thiết của một người sống xa nhà trong đêm trăng thanh tĩnh.
  23. Qua hai bài thơ: “Vọng Lư Sơn bộc bố” và “Tĩnh dạ tứ”, em cảm nhận gì về tâm hồn của Thi tiên Lí Bạch?
  24. Bài tập: Hãy nối yếu tố Hán Việt trong bài thơ “ Tĩnh dạ tứ ” với ý nghĩa biểu đạt của yếu tố đó 1. tĩnh a. ánh sáng 2. vọng b. nhớ, lo nghĩ c. trông từ xa 3. quang d. đêm 4. tư e. im lặng, yên tĩnh
  25. Tĩnh dạ tứ Sàng tiền minh nguyệt quang, Nghi thị địa thượng sương. Cử đầu vọng minh nguyệt, Đê đầu tư cố hương. Dựa vào năm động từ: “Nghi” (ngỡ là), “cử” (ngẩng), “vọng” (ngắm), “đê” (cúi) và “tư” (nhớ) hãy vẽ sơ đồ để chỉ ra sự thống nhất, liền mạch của suy tư, cảm xúc trong bài thơ.
  26. * Sơ đồ hóa mạch cảm xúc của thi nhân: Nguyệt Vọng nguyệt hoài hương (trăng) Vọng Nghi Cử Đê Tư (ngỡ) (ngẩng) (cúi) (nhớ) Sương Cố hương
  27. Thöû dòch “ Tónh daï töù” theo theå caâu luïc baùt: Trước giường trăng sáng như gương Ngỡ là mặt đất bị sương phủ dày, Ngẩng nhìn trăng sáng đêm nay Cúi đầu nỗi nhớ khôn khuây quê nhà. (bạn Khánh Duy) Trước giường trăng sáng rọi vào Ngỡ như mặt đất sương bao đầy mình Ngẩng đầu ta ngắm trăng xinh Cúi đầu ta thấy lung linh quê nhà. (Bạn Trịnh Thu Trang)
  28. Thöû dòch “ Tónh daï töù” theo theå caâu luïc baùt: Ánh trăng rọi tỏa đầu giường Ngỡ nhừ mặt đất phủ sương thật nhiều, Ngắm trăng soi sáng yêu kiều Cúi đầu nhớ đến những chiều quê xưa. (bạn Đình Trung) Ánh trăng rọi tỏ đầu giường Ngỡ rằng mặt đất có sương phủ dày Ngước lên thưởng nguyệt đất này Cúi đầu nhớ đến những ngày ở quê. (Bạn Khắc Đồng)
  29. Thöû dòch “ Tónh daï töù” theo theå caâu luïc baùt: Giường khuya trăng chiếu bời bời Sương rơi phủ đất ngỡ đời chiêm bao Ngẩng đầu trăng sáng trên cao Cúi đầu ngấn lệ nghẹn ngào cố hương. (bạn Khánh Duy) Trước giường trăng sáng rọi vào Ngỡ như mặt đất sương bao đầy mình Ngẩng đầu ta ngắm trăng xinh Cúi đầu ta thấy lung linh quê nhà. (Bạn Trịnh Thu Trang)
  30.  Hướng dẫn về nhà - Học thuộc bài thơ, nắm chắc nội dung, nghệ thuật . - Học thuộc phần ghi nhớ. - Làm BT : Qua 2 văn bản: Xa ngắm thác núi Lư và Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, em hiểu gì về tâm hồn và tài năng của nhà thơ Lý Bạch . - Soạn bài : Hồi hương ngẫu thư - Vẽ sơ đồ tư duy về nội dung bài học