Bài giảng môn Ngữ văn 6 - Phương pháp tả người

ppt 26 trang minh70 6140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn 6 - Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_mon_ngu_van_6_phuong_phap_ta_nguoi.ppt

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn 6 - Phương pháp tả người

  1. Tiết 92: Phương pháp tả ngời I/ Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người: 1/ Cỏc bước làm bài văn tả người
  2. ❖Muốn làm bài văn tả người ta phải trải qua 3 bước: Bước 1: Xỏc định đối tượng miờu tả. Bước 2: Quan sỏt, lựa chọn được những chi tiết tiờu biểu. Bước 3: Trỡnh bày kết quả quan sỏt theo một thứ tự.
  3. Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thị cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dư- ợng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. -(Võ Quảng)-
  4. Đoạn 2: Cai Tứ là một ngời đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mơi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om nh cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. -(Lan Khai)-
  5. Đoạn 3: Ông đô già ngời sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đơng trai của mình lấn lớt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lờng. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trớc những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Ngời xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa sới trước những cặp mắt kinh dị của ngời xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò l- ưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh sới đều lặng đi trớc thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. -(Kim Lân)-
  6. Thảo luận nhúm • Nhúm 1: Xỏc định đối tượng, đặc điểm nổi bật của đối tượng? • Nhúm 2: Đặc điểm đú được thể hiện ở những từ ngữ, hỡnh ảnh nào? • Nhúm 3: Những chi tiết đú được trỡnh bày theo thứ tự nào ?
  7. Đỏp ỏn Bước 1: xỏc định đối tượng và đặc điểm miờu tả của đối tượng Vớ Đối tượng Đặc điểm nổi bật của đối tượng dụ 1 Dượng Hương Thư Cú tài vượt thỏc, cú sức khoe phi thường, vượt qua khú khăn của thiờn nhiờn. 2 Cai Tứ Người đàn ụng gian xảo. 3 Quắm Đen và ụng Cản Hai đụ vạt khỏe mạnh Ngũ
  8. • Bước 2: Quan sỏt và lựa chọn • Bước 3: Trỡnh bày kết quả quan những chi tiết tiờu biểu. sat theo thứ tự. Vớ Chi tiết hỡnh ảnh tiờu biểu Vớ Thứ tự tả dụ dụ 1 - Ngoại hỡnh: ( Như pho tượng 1 Tả vúc dỏng -> chi tiết => Tớnh đồng đỳc, bắp thịt cuồn cuộn) từ - Động tỏc ( Hai hàm răng bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghỡ lờn ngọn sào 2 Tả vúc dỏng -> chi tiết=>Tớnh từ 2 Chõn dung nhõn vật ( thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm) 3 - Hành động: + ễng quắm Đen: lăn xả đỏnh lăn xả đỏnh giỏo giết. 3 Tả hành động -> diễn biến trận +ễng Cản Ngũ : lờ đờ, chậm đấu=> chạp, lỳng tỳng
  9. Tiết 92: Phơng pháp tả ngời I/ Phơng pháp viết một đoạn văn, bài văn tả ngời: 1/ Tìm hiểu các đoạn văn SGK/59-60-61 • Đoạn 1: Tả ngời chèo thuyền vợt thác • Đoạn 2: Tả chân dung ông cai gian giảo • Đoạn 3: Tả hai ngời trong keo vật a) Yêu cầu: → Xác định đối tợng miêu tả: Câu hỏi : • Tả chân dung: đoạn 2 Tỡm (gạch chõn) những hỡnh • Tả ngời gắn với công việc: đoạn 1 + 3 ảnh, chi tiết tiờu biểu ở 3 đoạn văn SGK/59-60-61
  10. Trả lời: Đoạn 1:1: Dợng Hơng Th nh một pho tợng đồng đúc,đúc, các bắp thịt cuồn cuộn,cuộn, hai hàm răng cắn chặt,chặt, quai hàm bạnh ra,ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống nh một hiệp sĩ của Trờng Sơn oai linh hùng vĩ. Dợng Hơng Th đang vợt thác khác hẳn Dợng Hơng Th ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ,nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng)
  11. Trả lời: Đoạn 2: Cai Tứ là một ngời đàn ông thấp và gầy,gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mơi. Mặt lão vuông nhng hai má hóp lại. Dới cặp lông mày lổm chổm trên gò xơng,ơng, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mơng dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình nh cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om nh cửa hang,hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai)
  12. Trả lời: Đoạn 3: Ông đô già ngời sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bớc xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đơng trai của mình lấn lớt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo,léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lờng. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dờng nh ông lúng túng trớc những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra,ra, để sát xuống mặt đất,đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bớc hụt,hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã nh một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Ngời xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn cha ngã. Ông đứng nh cây trồng giữa xới trớc những cặp mắt kinh dị của ngời xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò l- ng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt,sắt, chứ không phải là chân ngời nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng nh ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trớc thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. -(Kim Lân)-
  13. Tiết 92: Phơng pháp tả ngời I/ Phơng pháp viết một đoạn văn, bài văn tả ngời: 1. Tìm hiểu các đoạn văn SGK/59-60-61 • Đoạn 1: Tả ngời chèo thuyền vợt thác • Đoạn 2: Tả chân dung ông cai gian giảo • Đoạn 3: Tả hai ngời trong keo vật a) Yêu cầu: → Xác định đối tợng cần tả: • Tả chân dung: đoạn 2 • Tả ngời gắn với công việc: đoạn 1 + 3 → Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu
  14. Trả lời: Đoạn 1: Dợng Hơng Th nh một pho tợng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống nh một hiệp sĩ của Trờng Sơn oai linh hùng vĩ. Dợng Hơng Th đang v- ợt thác khác hẳn Dợng Hơng Th ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn 2: Cai Tứ là một ngời đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mơi. Mặt lão vuông nhng hai má hóp lại. Dới cặp lông mày lổm chổm trên gò x- ơng, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mơng dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình nh cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om nh cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai)
  15. Tiết 92: Phơng pháp tả ngời I/ Phơng pháp viết một đoạn văn, bài văn tả ngời: 1/ Tìm hiểu các đoạn văn SGK/59-60-61 • Đoạn 1: Tả ngời chèo thuyền vợt thác • Đoạn 2: Tả chân dung ông cai gian giảo • Đoạn 3: Tả hai ngời trong keo vật a) Yêu cầu: → Xác định đối tợng cần tả: • Tả chân dung: đoạn 2 • Tả ngời gắn với công việc: đoạn 1 + 3 → Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu → Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự b) Bố cục của bài văn tả ngời:  Đoạn 3: SGK/60-61
  16. Đoạn 3: Ông đô già ngời sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bớc xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đơng trai của mình lấn lớt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lờng. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dờng nh ông lúng túng trớc những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bớc hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã nh một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Ngời xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn cha ngã. Ông đứng nh cây trồng giữa xới trớc những cặp mắt kinh dị của ngời xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò l- ng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân ngời nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng nh ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trớc thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. -(Kim Lân)-
  17. Bố cục: Đoạn văn 3: Mở bài: Ông đô già ngời sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bớc xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Thân bài: Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đơng trai của mình lấn lớt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lờng. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dờng nh ông lúng túng trớc những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bớc hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã nh một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Ngời xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn cha ngã. Ông đứng nh cây trồng giữa xới trớc những cặp mắt kinh dị của ngời xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân ngời nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng nh ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Kết bài: Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trớc thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng.
  18. Tiết 92: Phơng pháp tả ngời I/ Phơng pháp viết một đoạn văn, bài văn tả ngời: 1/ Tìm hiểu các đoạn văn SGK/59-60-61 • Đoạn 1: Tả ngời chèo thuyền vợt thác • Đoạn 2: Tả chân dung ông cai gian giảo • Đoạn 3: Tả hai ngời trong keo vật a) Yêu cầu: → Xác định đối tợng cần tả: • Tả chân dung: đoạn 2 • Tả ngời gắn với công việc: đoạn 1 + 3 → Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu → Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự b) Bố cục của bài văn tả ngời: - Mở bài: Giới thiệu keo vật - Thân bài: Miêu tả chi tiết keo vật - Kết bài: Nêu cảm nghĩ và nhận xét về keo vật 2/ Ghi nhớ: SGK/61-62 II/ Luyện tập: 1) Bài tập 1: SGK/62
  19. Bài tập 1 : Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tợng : - Một em bé chừng 4 - 5 tuổi: - Một cụ già cao tuổi; - Cô giáo của em đang say sa giảng bài trên lớp. Tả ngời : - Tả ngoại hình; - Tả hành động, cử chỉ, lời nói
  20. Tiết 92: Phơng pháp tả ngời Bài tập 1: Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu miêu tả một em bé, một cụ già cao tuổi a) Miêu tả cụ già b) Miêu tả em bé -Mái tóc bạc nh cớc. -Thân hình mũm mĩm -Râu dài -Tóc đen -Má nhăn nheo -Nớc da trắng hồng -Da đồi mồi -Đôi mắt đen láy, tròn xoe -Hai bàn tay xơng xẩu -Đôi môi đỏ chót -Đi lại chậm chạp, lng còng - -
  21. Tiết 92: Phơng pháp tả ngời I/ Phơng pháp viết một đoạn văn, bài - Cử chỉ, hành động: Chú ý tả các cử chỉ, văn tả ngời: động tác, lời giảng, việc làm cụ thể 1/ Tìm hiểu các đoạn văn SGK/59-60-61 c) Kết bài: Cảm nghĩ của em về cô giáo a) Yêu cầu: 3) Bài tập 3: SGK/62 → Xác định đối tợng cần tả: → Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu → Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự b) Bố cục của bài văn tả ngời: -Mở bài - Thân bài - Kết bài 2/ Ghi nhớ: SGK/61-62 II/ Luyện tập: 1) Bài tập 1: SGK/62 2) Bài tập 2: SGK/62 a) Mở bài: Giới thiệu cô giáo dạy môn gì, vào tiết mấy, ngày nào? b) Thân bài: - Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt.
  22. Bài 3/62 : Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc ( ). Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó nh thế nào? Em thử đoán xem ông Cản Ngũ đợc miêu tả trong t thế chuẩn bị làm việc gì? “Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; ngời ông đỏ nh ( 1 ), to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì ( 2 ) ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.” (Theo Kim Lân) 1. Đồng tụ Trả lời: 2. tợng hai ông Đá Rãi Ông Cản Ngũ Chuẩn bị vào xới vật.
  23. Tiết 92: Phơng pháp tả ngời I/ Phơng pháp viết một đoạn văn, bài - Cử chỉ, hành động: Chú ý tả các cử chỉ, văn tả ngời: động tác, lời giảng, việc làm cụ thể 1/ Tìm hiểu các đoạn văn SGK/59-60-61 c) Kết bài: Cảm nghĩ của em về cô giáo a) Yêu cầu: 3) Bài tập 3: SGK/62 → Xác định đối tợng cần tả: Hớng dẫn về nhà: → Quan sát lựa chọn chi tiết tiêu biểu → Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự ❖ Học thuộc ghi nhớ, bài học. b) Bố cục của bài văn tả ngời: ❖ Hoàn thành bài tập 2 ❖ Tự tả chân dung mình từ 6-8 câu -Mở bài - Thân bài ❖ Soạn bài:“Đêm nay Bác không ngủ” - Kết bài - Đọc kỹ bài thơ tập đọc diễn cảm. 2/ Ghi nhớ: SGK/61-62 - Trả lời các câu hỏi phần đọc hiểu văn bản II/ Luyện tập: SGK/67. 1) Bài tập 1: SGK/62 ❖ -Kể tóm tắt diễn biến câu chuyện bằng lời của Anh đội viên. 2) Bài tập 2: SGK/62 a) Mở bài: Giới thiệu cô giáo dạy môn gì, vào tiết mấy, ngày nào? b) Thân bài: - Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt.