Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Chủ đề: Ca dao

pptx 24 trang thuongnguyen 5661
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Chủ đề: Ca dao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_lop_10_chu_de_ca_dao.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Chủ đề: Ca dao

  1. I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CA DAO 1.Khái niệm ca dao Là lời thơ trữ tình dân gian, thường kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng, được sáng tác nhằm diễn tả đời sống nội tâm con người. 2. Phân loại: Theo nội dung chủ đề: - Ca dao than thân. - Ca dao yêu thương tình nghĩa. - Ca dao hài hước.
  2. 3. Nội dung - Diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng tình cảm của người bình dân. - Ca dao là những tiếng hát than thân, những lời ca trữ tình yêu thương tình nghiac cất lên từ những cay đắng xót xa nhưng đằm thắm ân tình của người bình dân - Ca dao hài hước thể hiện sự lạc quan yêu đời của người dân lao động.
  3. 3. Đặc sắc nghệ thuật: - Dung lượng: ngắn gọn (từ 2 đến trên dưới 20 câu). - Thể thơ: phần lớn được viết bằng thể lục bát và song thất lục bát cùng các biến thể của chúng. - Ngôn ngữ: + Giản dị, gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ. + Có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian (môtíp nghệ thuật). - Sử dụng các biệnpháp tu từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ
  4. Lục bát biến thể - “Yêu nhau tam tứ núi cũng trèo Ngũ lục sông cũng lội Thất bát cửu thập đèo cũng qua” - Hột muối mặn, ba năm còn mặn Lát gừng cay, sắc chín nước còn cay Anh thương em cha mẹ không hay Như ngọn đèn giữa gió, biết xoay phương nào?”
  5. Song thất lục bát “Thang mô cao bằng thang danh vọng Nghĩa mô trọng bằng nghĩa chồng con Trăm năm nước chảy đá mòn Xa nhau nghìn dặm dạ còn nhớ thương”
  6. CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
  7. Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai. - Lời than về thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. => Cách mở đầu bằng cụm từ “Thân em như ” khiến lời than thêm xót xa, ngậm ngùi.
  8. trái bần trôi lá đài bi cây quế giữa rừng miếng cau khô củ ấu gai - Em như gicây quế giữa rừng ữa rừng Thơm tho ai biết, ngát lừng ai hay. -Thân em như .miếng cau khô Người thanh tham mỏng, người thô tham dày -Thân em như trái bần trôi Gió dập sóng dồi biết dạt về đâu -Thân em như củ ấu gai Ruột trong thì trắng, vỏ ngoài thì đen. -Thân em như .lá đài bi Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương
  9. Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai - So sánh: “Thân em - “tấm lụa đào” vẻ đẹp duyên dáng, đằm thắm của người con gái độ xuân thì. ý thức sâu sắc về tuổi trẻ, sắc đẹp của mình.
  10. Thân em như tấm lụa đào Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai - Câu miêu tả bổ sung: “Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai” => Người phụ nữ giống như món hàng bị mua bán, trao đổi ngoài chợ. => Nỗi đau khổ vì thân phận bị phụ thuộc, giá trị không được ai biết đến.
  11. Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai, Mà đèn không tắt. Mắt thương nhớ ai, Mắt ngủ không yên. Đêm qua em những lo phiền Lo vì một nỗi không yên một bề
  12. Bài số 4 - Nhân vật trữ tình: cô Khăn thương nhớ aiai, Khăn rơi xuống đất. gái. ớ Khăn thương nh aiai, ạ Khăn vắt lên vai. - Tâm tr ng: thương Khăn thương nhớ aiai, nhớ người yêu. Khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai,ai - Hình ảnh biểu hiện ắ Mà đènđèn không t t. tâm trạng: Mắt thương nhớớ ai M t thương nh ai, + Khăn Mắt ngủ không yên. Đêm qua emem những lo + Đèn phiền + Mắt Lo vì một nỗi không yên một bề
  13. Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. ớ Khăn thương nh ai, - 6 dòng đầu: Khăn vắt lên vai. vật trao duyên Khăn thương nhớ ai, + Khăn: Khăn chùi nước mắt. gần gũi thân thiết với người con gái. + “Khăn thương nhớ ai” => nhân hoá, khăn cũng mang nỗi niềm nhớ thương.
  14. Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, + Lối thơ vắt dòng, điệp từ Khăn chùi nước mắt. “khăn”, điệp ngữ “khăn thương nhớ ai” => Nỗi nhớ thương da diết, triền miên.
  15. Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. ớ Khăn thương nh ai, rơirơi xuxuốốngng đất Khăn vắt lên vai. + Khăn: Khăn thương nhớ ai, vắ t lênlên vai Khăn chùi nước mắt. chùi nước mắt => trạng thái bồn chồn không yên của con người trong nỗi nhớ. => Nỗi nhớ lan toả vào không gian.
  16. - 4 dòng tiếp: ớ Đèn thương nh ai + “Đèn thương nhớ ai” Mà đèn không tắt Mắt thương nhớ ai => Nhân hoá: nỗi nhớ được Mắt ngủ không yên đo theo chiều thời gian. + “Đèn không tắt” => trạng thái thao thức khôn nguôi.
  17. ắ ớ Đèn thương nhớ ai + “M t thương nh ai” ắ Mà đèn không t t ỏ ự ế ắ ớ => Cô gái h i tr c ti p lòng M t thương nh ai mình. Mắt ngủ không yên => Hình ảnh con người trằn trọc thâu đêm với niềm nhớ nhung khắc khoải.
  18. Khăn thương nhớ ai, Khăn rơi xuống đất. Khăn thương nhớ ai, Khăn vắt lên vai. Khăn thương nhớ ai, Khăn chùi nước mắt. Đèn thương nhớ ai, ỗ ớ ắ =>N i nh thương Mà đèn không t t. ệ ắ ắ ớ mãnh li t, sâu s c mà M t thương nh ai, ợ ộ ộ ậ Mắt ngủ không yên. đư c b c l th t kín đáo, ý nhị.
  19. Đêm qua em những lolo phiphiềềnn Lo vì một nỗi khôngkhông yênyên một bề - 2 dòng cuối: Nỗi lo âu về sự bấp bênh của duyên phận.
  20. => Bài ca dao là tiếng nói của một trái tim yêu mãnh liệt tha thiết và khát khao một tình yêu thuỷ chung, bền chặt.
  21. Bài số 6 Muối ba năm muối đang còn mặn Gừng chín tháng gừng hãy còn cay Đôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau đi nữa ba vạn sáu ngàn ngày mới xa => Bài ca dao diễn tả tình nghĩa vợ chồng thủy chung của người bình dân.
  22. - Tình nghĩa vợ chồng được diễn tả qua cặp hình ảnh “muối – gừng”. - “Muối – gừng” vừa là gia vị trong bữa ăn hàng ngày, vừa là những vị thuốc. => biểu tượng cho hương vị của tình người, cho nghĩa tình thủy chung son sắt.
  23. Đôi ta nghĩa nặng tình dày Có xa nhau đi nữa ba vạn sáu ngàn ngày mới xa - Cách nói có ý vị đặc sắc: ba vạn sáu ngàn ngày là một trăm năm- tức một đời người. => Ba vạn sáu ngàn ngày mới xa nghĩa là không bao giờ xa cách.