Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Tiết 76: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng việt

pptx 40 trang thuongnguyen 4400
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Tiết 76: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_lop_10_tiet_76_nhung_yeu_cau_ve_su_dun.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 10 - Tiết 76: Những yêu cầu về sử dụng Tiếng việt

  1. Chào mừng quý thầy cô về dự giờ lớp 10A5
  2. TIẾT 76: TIẾNG VIỆT NHỮNG YÊU CẦU VỀ SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT
  3. I. Sử dụng đúng theo các chuẩn mực của tiếng Việt. 1. Về ngữ âm và chữ viết 2. Về từ ngữ 3. Về ngữ pháp 4. Về phong cách ngôn ngữ II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp.
  4. I. SỬ DỤNG ĐÚNG THEO CÁC CHUẨN MỰC CỦA TIẾNG VIỆT: 1. Về ngữ âm và chữ viết: a. Phát hiện và chữa lỗi về ngữ âm và chữ viết: giặc g iặt Sai phụ âm cuối dáo ráo Sai phụ âm đầu lẽ, đỗi Lẻ, đổi Sai thanh điệu
  5. b) Nhận xét : •Từ ngữ địa phương: dưng mờ, giời, bẩu, mờ •Từ ngữ toàn dân: dưng mờ = nhưng mà, bẩu=bảo, mờ=mà *Sự phát âm khác biệt này là do thói quen của địa phương trong ngôn ngữ sinh hoạt.
  6. •Về ngữ âm và chữ viết - Phát âm theo âm thanh chuẩn của tiếng Việt - Viết đúng theo các quy tắc hiện hành về chính tả và chữ viết nói chung.
  7. c.Phân tích một số ví dụ minh họa lòng
  8. 2. Về từ ngữ Sai về Phát hiện lỗi và chữa lỗi các câu sau cấu Sai về tạo từ âm 1. . Khi ra pháp trường,Hán anh ấy vẫn hiên ngang đến phút chót lọt. Sai kết 2. Những học sinhViệt trong trường sẽ hiểu sai các vấn đề mà thầy hợp từ giáo truyền tụng 3. Số người mắc và chết các bệnh truyền nhiễm đã giảm dần 4. Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa Dược tích cực pha chế, điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt Sai về trật tự câu về kết hợp từ
  9. Sửa lại Chót lọt Cuối Truyền tụng Truyền thụ, truyền đạt Mắc và chết các bệnh Mắc và chết vì bệnh Những bệnh nhân không cần phải mổ mắt được khoa dược tích cực điều trị bằng những thứ thuốc tra mắt đặc biệt
  10. Lựa chọn những câu khôngSai về mắc nghĩa lỗi về từ ngữ: của từ 1. Anh ấy có một yếu điểm: không quyết đoán trong công việc. 2. Điểm yếu của họ là thiếu tinh thần đoàn kết 3. Bọn giặc đã ngoan cố chống trả quyết liệt. 4. Bộ đội ta đã ngoan cường chiến đấu suốt một ngày đêm. 5. Tiếng Việt rất giàu âm thanh và hình ảnh, cho nên có thể nói đó là thứ tiếng rất linh động, phong phú. Sai về nghĩa của từ Sửa: Yếu điểm điểm yếu Linh động Sinh động
  11. Về từ ngữ - Dùng từ ngữ đúng với hình thức và cấu tạo, với ý nghĩa, với đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.
  12. 3.Về ngữ pháp Nhận diện và sửa lỗi câu sai 1. Qua tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ. 2. Lòng tin tưởng sâu sắc của những thế hệ cha anh vào lực lượng măng non và xung kích sẽ tiếp bước mình
  13. Sửa lỗi câu sai 1. Qua tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ 1. Qua tác phẩm “Tắt đèn” nữ nông thôn trong chế của Ngô Tất Tố đã cho ta độ cũ. thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ 2. Tác phẩm “Tắt đèn” của cũ. Ngô Tất Tố đã cho ta thấy hình ảnh người phụ nữ nông thôn trong chế độ cũ.
  14. 1. Câu bị thiếu thành phần chủ ngữ, vị ngữ 2. Thêm từ làm chủ ngữ: Đó là 3. Thêm từ làm vị ngữ: đã được biểu hiện trong bộ phim • Lựa chọn những câu văn đúng trong các câu sau: 1. Có được ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn. 2. Ngôi nhà đã làm cho bà sống hạnh phúc hơn. 3. Có được ngôi nhà bà, đã sống hạnh phúc hơn. 4. Ngôi nhà đã mang lại niềm hạnh phúc cho cuộc sống của bà. Đáp án: 2,3,4 Câu 1: câu mơ hồ
  15. • Từng câu trong đoạn văn đều đúng, nhưng đoạn văn vẫn không có được tính thống nhất, chặt chẽ. Hãy phân tích lỗi sai và chữa lại: Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. Nàng là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn, sống hòa thuận hạnh phúc với cha mẹ. Họ sống êm đềm dưới một mái nhà, cùng có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Vẻ đẹp của Kiều hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Còn về tài thì nàng hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
  16. Thúy Kiều và Thúy Vân đều là con gái của ông bà Vương viên ngoại. . Họ sống êm đềm dưới một mái nhà, sống hòa thuận hạnh phúc với cha mẹ. Họ đều có những nét xinh đẹp tuyệt vời. Thúy Kiều là một thiếu nữ tài sắc vẹn toàn. Vẻ đẹp của nàng hoa cũng phải ghen, liễu cũng phải hờn. Còn Thúy Vân có nét đẹp đoan trang thùy mị. Về tài thì Thúy Kiều hơn hẳn Thúy Vân. Thế nhưng, nàng đâu có được hưởng hạnh phúc.
  17. •Về ngữ pháp -Cần cấu tạo câu theo đúng quan hệ ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử dụng dấu câu thích hợp. -Các câu trong đoạn văn và văn bản cần được liên kết chặt chẽ, tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.
  18. 4. Về phong cách ngôn ngữ Phát hiện và chữa lỗi những từ ngữ dùng không hợp phong cách:Chiều Biên bản vụ tai nạn: Hoàng hôn ngày 25 – 10, lúc 17h 30, tại km 19 quốc lộ 1A đã xảy ra một vụ tai nạn giao thông. rất, hoặc Bài văn nghị luận củavô bạncùng học sinh: Truyện Kiều của Nguyễn Du đã nêu cao một tư tưởng nhân đạo hết sức là cao đẹp.
  19. b) Nhận xét: •Cách xưng hô: Bẩm, cụ, con. •Thành ngữ: trời tru đất diệt, một thước cắm dùi. •Các từ ngữ mang sắc thái khẩu ngữ: sinh ra, có dám nói gian, quả, về làng về nước, chả làm gì nên ăn. •Những từ ngữ nói trên không thể sử dụng trong lá đơn đề nghị vì đơn từ thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính, cấu trúc văn trang trọng.
  20. •Về phong cách ngôn ngữ -Cần nói và viết phù hợp với các đặc trưng và chuẩn mực trong từng phong cách chức năng ngôn ngữ.
  21. Kết luận
  22. Về từ ngữ Về ngữ âm và chữ viết - Dùng từ ngữ đúng với hình - Phát âm theo âm thanh thức và cấu tạo, với ý nghĩa, chuẩn của tiếng Việt với đặc điểm ngữ pháp của - Viết đúng theo các quy tắc chúng trong tiếng Việt. hiện hành về chính SỬtả và DỤNG chữ ĐÚNG viết nói chung. THEO CÁC CHUẨN MỰC Về ngữ pháp TIẾNG VIỆT -Cần cấu tạo câu theo đúng quan Về phong cách ngôn ngữ hệ ngữ pháp tiếng Việt, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa và sử -Cần nói và viết phù hợp với dụng dấu câu thích hợp. các đặc trưng và chuẩn mực -Các câu trong đoạn văn và văn trong từng phong cách chức bản cần được liên kết chặt chẽ, năng ngôn ngữ. tạo nên một văn bản mạch lạc, thống nhất.
  23. Tiết 77 II. Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp • Ví dụ 1: Trong câu tục ngữ“ Chết đứng còn hơn sống quỳ”, các từ đứng và quỳ được sử dụng theo nghĩa như thế nào? Việc sử dụng như thế làm cho câu tục ngữ có tính hình tượng và giá trị biểu cảm ra sao?
  24. •Hai từ đứng và quỳ được dùng với nghĩa chuyển. Nó không được dùng để biểu hiện các tư thế thân thể con người mà dùng theo phép ẩn dụ biểu hiện nhân cách phẩm giá : chết đứng là chết hiên ngang, có khí phách cao đẹp, còn sống quỳ là sống quy lụy, hèn nhát.
  25. •Ví dụ 2 : *Phân tích hiệu quả biểu đạt của việc dùng ẩn dụ và so sánh trong câu sau : Chúng ta luôn nằm trong chiếc nôi xanh của cây cối, đó là cái máy điều hòa khí hậu của chúng ta
  26. •Các cụm từ chiếc nôi xanh, cái máy điều hòa khí hậu đều là những cách gọi tên khác nhau biểu thị cây cối nhưng mang tính hình tượng, biểu cảm hơn, đạt giá trị thẩm mĩ cao.
  27. • Ví dụ 3: Phân tích giá trị nghệ thuật của phép điệp, phép đối của nhịp điệu trong những câu văn: Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp, cứu nước.
  28. •Đoạn văn dùng phép điệp: Ai có •Phép đối: có /không có •Nhịp điệu nhanh dứt khoát, khỏe khoắn khiến cho lời kêu gọi vừa giản dị tha thiết vừa hùng hồn vang dội, tác động mạnh mẽ đến người đọc.
  29. Kết luận Sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao Khi nói và viết, chẳng những cần sử dụng tiếng Việt đúng theo các chuẩn mực của nó, mà còn cần sử dụng một cách sáng tạo, có sự chuyển đổi linh hoạt theo các phương thức và quy tắc chung, theo các phép tu từ để cho lời nói, câu văn có tính nghệ thuật và đạt hiệu quả giao tiếp cao.
  30. Luyện tập Bài tập 1: Những từ đúng Bàng hoàng Lãng mạn Trau chuốt Chất phác Hưu trí Nồng nàn Bàng quan Uống rượu Đẹp đẽ Chặt chẽ
  31. •Bài tập 2 / trang 68: - Từ ‘hạng” + “người” phân biệt người tốt với người xấu, mang nét nghĩa xấu. Ví dụ: hạng người ích kỉ, hạng người tham lam, hạng người ăn bám, hạng người bỏ đi, hạng vô công rồi nghề - Từ “ lớp ” + “người” phân biệt theo tuổi tác, thế hệ, không mang nét nghĩa xấu. Ví dụ: lớp người già, lớp người trẻ, lớp người trên, lớp người dưới dùng từ “lớp” phù hợp với câu văn. b) - Từ “phải” mang nét nghĩa “bắt buộc”, “cưỡng bức” nặng nề, không phù hợp . - Từ “sẽ” nét nghĩa nhẹ nhàng phù hợp hơn. Dùng từ vừa chính xác, vừa có hiệu quả giao tiếp cao
  32. VẬN DỤNG
  33. Nối nghĩa với từ phù hợp 1. Tâm thức A. Tình cảm và trạng thái tâm lí 2. Bâng B. Không yên lòng vì đang có điều khuâng buộc phải nghĩ ngợi C. Truyền dạy kinh nghiệm, trao 3. Băn khoăn khắp 4. Truyền D. Cảm xúc luyến tiếc, nhớ tụng thương xen lẫn nhau gây trạng thái hơi ngẩn ngơ 5. Truyền đạt E. Ca tụng, truyền từ đời này sang đời kia. 6. Tâm trạng F. Tình cảm và nhận thức
  34. Làm giàu vốn thành ngữ, tục ngữ. Hình 1 Hình 2 Cá lớn nuốt cá bé Ếch ngồi đáy giếng
  35. Hình 4 Hình 5 Đứ ng núi này trong Trèo cao té đau núi nọ
  36. Mở rộng • Từ nhân vật Ngô Tử Văn trong Chuyện chức phán sự ở đền tản viên của Nguyễn Dữ, em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 07 đến 10 câu) bàn về đức tính cương trực của tuổi trẻ hôm nay.
  37. Gợi ý •Giải thích: đức tính cương trực là có tinh thần dám nghĩ dám nói lên ý kiến là lẽ phải dù trong bất cứ hoàn cảnh nào.Người cương trực là người thẳng thắn không cầu danh lợi. •Ý nghĩa của đức tính: thể hiện con người mạnh mẽ có chính kiến, đấu tranh vì cái tốt trước những thế lực xấu •Phê phán lối sống giả tạo, yếu hèn •Bài học nhận thức và hành động: hiểu được ý nghĩa của đức tính cương trực, biêt đấu tranh và phê bình cái xấu, tự bản thân phê bình tích cực tu dưỡng, rèn luyện đạo đức