Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Tuần 13: Đọc văn: Chí phèo (Nam Cao)

pptx 68 trang thuongnguyen 5980
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Tuần 13: Đọc văn: Chí phèo (Nam Cao)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_mon_ngu_van_lop_11_tuan_13_doc_van_chi_pheo_nam_ca.pptx

Nội dung text: Bài giảng môn Ngữ văn lớp 11 - Tuần 13: Đọc văn: Chí phèo (Nam Cao)

  1. NGUỒN CẢM HỨNG NÀO???? Cho các tác phẩm trên????
  2. Phạm Ngọc
  3. Phạm Ngọc
  4. -Nam Cao- Phạm Ngọc
  5. Phạm Ngọc
  6. 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Năm 1941 - giai đoạn xã hội Việt Nam nửa thực dân nửa phong kiến. - Dựa vào những việc thật, người thật ở làng quê Nam Cao trước Cách mạng tháng Tám. Phạm Ngọc
  7. 2. Thể loại: Truyện ngắn. 3. Đề tài: người nông dân nghèo Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám. Phạm Ngọc
  8. 4. NHAN ĐỀ Chí Phèo Đôi lứa Cái lò gạch xứng đôi cũ Phạm Ngọc
  9. - Nơi Chí được người ta tìm thấy - Sự luẩn quẩn, bế tắc, sự tù đọng của “Cái lò gạch cũ” cuộc sống ở nông thôn Việt Nam trước - Hình ảnh Cách mạng thoáng hiện trong đầu Thị Nở khi nghe tin Chí Phèo chết Phạm Ngọc
  10. “Đôi lứa xứng đôi” Hướng sự chú ý vào mối tình giữa Chí Phèo và Thị Nở - một con quỷ dữ làng Vũ Đại và một người đàn bà xấu ma chê quỷ hờn Nhan đề giật gân, gây tò mò, phù hợp với thị hiếu của một lớp công chúng lúc bấy giờ Phạm Ngọc
  11. “Chí Phèo”: Làm nổi bật nhân vật trung tâm, ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm Phạm Ngọc
  12. 5. Nội dung: • Tố cáo/ kết án Xã hội nửa thực dân nửa phong kiến. • Trân trọng, khẳng định bản chất tốt đẹp của con người. Phạm Ngọc
  13. + Đoạn 1: Chí Phèo say rượu vừa đi vừa chửi. + Đoạn 2: Chí Phèo trở về làng sau mấy năm đi tù. Hắn đến nhà Bá Kiến rạch mặt ăn vạ nhưng Bá Kiến đã xử êm vụ này. + Đoạn 3: Những biến đổi, thức tỉnh ở Chí Phèo sau đêm gặp Thị Nở và trận ốm. + Đoạn 4: Chí Phèo đâm chết Bá Kiến rồi tự sát. + Đoạn 5: Thái độ của mọi người và Thị Nở sau cái chếtPhạm Ngọc của Bá Kiến và Chí Phèo.
  14. Phạm Ngọc
  15. Phạm Ngọc
  16. “Tiếng vậy, làm tổng lý không phải việc dễ. Ở cái làng này, dân không quá hai nghìn, xa phủ xa tỉnh, kể ăn thì cũng dễ ăn nhưng không phải hễ mà làm lý trưởng thì cứ việc ngồi mà khoét. Hồi năm nọ, một thầy địa lý qua đây có bảo đất làng này vào cái thế “quần ngư tranh thực”, vì thế mà bọn đàn anh chỉ là một đàn cá tranh mồi. Mồi thì ngon đấy, nhưng mà năm bè bảy mối, bè nào cũng muốn ăn. Ngoài mặt tử tế với nhau, nhưng thật ra trong bụng lúc nào cũng muốn cho nhau lụn bại để cưỡi lên đầu lên cổ.” Phạm Ngọc
  17. ü Là không gian của tác phẩm. ü Dân “không quá hai nghìn, xa phủ, xa tỉnh”. ü Tôn ti, trật tự nghiêm ngặt: + Cao nhất: Bá Kiến “bốn đời làm tổng lí”. + Thứ hai: đám cường hào. + Thứ ba: người nông dân. + Những người dân dưới đáy cùng của xã hội, sống tăm tối như thú vật: Chí Phèo Phạm Ngọc
  18. Kết luận • Nam Cao đã dựng nên một làng Vũ Đại sống động, hết sức ngột ngạt, đen tối. • Làm nổi bật mối xung đột giai cấp âm thầm mà quyết liệt ở nông thôn. Đây chính là hình ảnh thu nhỏ của nông thôn Việt Nam trước CMT8 Phạm Ngọc
  19. Phạm Ngọc
  20. Bá Kiến Ấn tượng: ü giọng quát rất sang ü cái cười nhạt và giòn ü “mềm nắn rắn buông”
  21. “Muốn trị những thằng đầu gấu, thì phải có những thằng đầu gấu hơn mới có thể trị được!” - Bá Kiến-
  22. - Nham hiểm: Trước sự việc Chí rạch mặt ăn vạ + Bá Kiến giải tán đám đông + Giở giọng đường mật với Chí Phèo: “Mời vào nhà uống nước/ Nhận họ hàng, giết gà mua rượu/ Đãi thêm đồng bạc.” - Nhân cách xấu xa, bỉ ổi. Phạm Ngọc
  23. Kết luận Bá Kiến vừa mang bản chất chung của giai cấp địa chủ cường hào, vừa có những nét riêng biệt, sinh động. Phạm Ngọc
  24. Phạm Ngọc
  25. a. Sự xuất hiện độc đáo Ø “Hắn vừa đi vừa chửi” Ø Chửi đời, chửi trời, chửi tất cả làng Vũ Đại, chửi cha đứa nào không chửi nhau với hắn, chửi đứa chết mẹ nào đẻ ra thân hắn. Phạm Ngọc
  26. Phạm Ngọc
  27. Phạm Ngọc
  28. CHÍ PHÈO Phạm Ngọc
  29. b. Trước khi vào tù “Một anh đi thả ống - Bị bỏ rơi, không rõ cha mẹ. lươn, một buổi sáng - Không biết quê hương. tinh sương đã thấy - Được người ta nhặt về từ hắn trần truồng và chiếc lò gạch cũ, người làng xám ngắt trong cái chuyền tay nhau nuôi. váy đụp để bên một lò Là một đứa trẻ bất hạnh gạch bỏ không ” Phạm Ngọc
  30. b. Trước khi vào tù Hồi ấy hắn hai mươi. - Có mơ ước, suy nghĩ bình dị Hai mươi tuổi, người về mái ấm gia đình. ta không là đá, nhưng - Bị vợ ba bá Kiến sai làm việc cũng không toàn là xấu xa, Chí Phèo cảm thấy rất xác thịt. Người ta xấu hổ, nhục nhã. không thích cái gì Một con người đầy ý thức người ta khinh. về danh dự Phạm Ngọc
  31. b. Trước khi vào tù “Năm hai mươi tuổi, hắn làm canh điền cho ông lý Kiến, bấy Là một con người lương giờ cụ bá Kiến, ăn thiện tiên chỉ làng” Phạm Ngọc
  32. Kết luận Chí Phèo là một con người hiền lành, có quyền sống một cuộc sống đời thường, bình dị như những người lao động khác. Phạm Ngọc
  33. NHÂN DẠNG trông đặc như thằng săng đá Đầu trọc lốc, răng cạo trắng hớn Mặt đen, rất cơng cơng Hai mắt gườm gườm c. Khi ở tù ra Chạm trổ
  34. Trước khi vào tù Sau khi ra tù Phạm Ngọc
  35. c. Khi ở tù ra HÀNH ĐỘNG say khướt, hắn xách một cái vỏ chai đến cổng nhà bá Kiến, gọi tận tên tục ra mà chửi. “điệu bộ hung hăng”, “tay nó lại nhăm nhăm cầm một cái vỏ chai” lăn lộn dưới đất, vừa kêu vừa lấy mảnh chai cào vào mặt.
  36. Chí Phèo → Chí Phèo đã trở thành con quỷ của làng Vũ Đại. → Cuộc sống lao vào tăm tối của loài thú vật.
  37. Nam Cao tố cáo xã hội đương thời: tàn phá thể Phạm Ngọcxác, hủy hoại tâm hồn người lương thiện.
  38. Mặt khác, phản ánh ý thức phản Một mặt, nhà văn muốn thể hiện cái kháng liều lĩnh trong bế tắc và tuyệt hung hãn, lưu manh, côn đồ của Chí. vọng của Chí Phèo. Phạm Ngọc
  39. Phạm Ngọc
  40. Tâm trạng của Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ: Bâng khuâng, Nhớ về quá Ý thức về Sợ cho Mơ hồ buồn khứ với mong hiện tại tương lai ước nhỏ nhoi Phạm Ngọc
  41. → Tâm hồn Chí Phèo đã được hồi sinh: ý thức đầy đủ, sâu sắc về cuộc đời mình. Phạm Ngọc
  42. VỚI THỊ NỞ VỚI CHÍ PHÈO bát cháo của tình thương, Thị üBát cháo của tình yêu, tự nguyện mang Ýcho NGHĨA Chí CHI Phèo TIẾT BÁTcủa CHÁO lần HÀNH đầu được săn sóc với tình yêu thương mộc mạc của mình. üBát cháo của sự hồi sinh Phạm Ngọc
  43. Bát cháo hành của Thị Nở vừa là hình ảnh thực, vừa là hình ảnh mang nhiều lớp nghĩa. Phạm Ngọc
  44. d.d. KhiKhi bịbị ThịThị NởNở cựcự tuyệt:tuyệt: - Ngạc nhiên, thích chí trước sự giận dữ của Thị Nở. - Đến khi hiểu rõ sự thật, Chí “ngẩn người”, rồi “sửng sốt”. - Chí Phèo “đuổi theo nắm tay” Thị Nở rồi hắn “ôm mặt khóc rưng rức”. → Bị Thị Nở cự tuyệt, Chí Phèo hoàn toàn rơi vào tuyệt vọng. Phạm Ngọc
  45. Kết luận ① Tâm trạng của Chí Phèo sau cuộc gặp gỡ với Thị Nở theo mạch: Thức tỉnh → Hy vọng → Đau đớn → Tuyệt vọng. Phạm Ngọc
  46. ② Thị Nở đã giúp Chí Phèo phát hiện lại chính mình nhưng Thị Nở cũng là nỗi đau sâu thẳm của Chí Phèo. → Chính điều này tô đậm thêm cái bi đát, hẩm hiu trong số phận nhân vật. Phạm Ngọc
  47. ③ Khẳng định bản chất lương thiện của người nông dân ngay cả khi họ bị xã hội tàn ác cướp mất cả hình người, tính người. Phạm Ngọc
  48. e. Hành động giết Bá Kiến: “Những thằng điên và những thằng say rượu không bao giờ làm những cái mà lúc ra đi chúng định làm”. → Chí Phèo đến nhà bá Kiến trong tâm trạng tuyệt vọng của một con người đã thức tỉnh, đau xót, phẫn uất. Phạm Ngọc
  49. “Tao muốn làm người lương thiện” “Không được! Ai cho tao lương thiện? Làm thế nào cho mất được những vết mảnh chai trên mặt này? Tao không thể là người lương thiện nữa. Biết không! Chỉ có một cách biết không! Chỉ còn một cách là cái này! Biết không! ” Phạm Ngọc
  50. Chí Phèo say nhưng vẫn có phần tỉnh trong ý thức của mình: + Hiểu rõ nguyên nhân mình không thể lương thiện + Hiểu con đường cùng của mình Phạm Ngọc
  51. - Hình ảnh “hơi cháo hành” cứ trở đi trở lại trong tiềm thức của Chí. • Lúc tuyệt vọng nhất, “hơi cháo hành” lại hiện ra đẩy sâu Chí vào tuyệt vọng. • Chính bát cháo hành của Thị Nở đã thức tỉnh Chí, giờ đây, chính “hơi cháo hành” là nơi níu giữ cuối cùng của Chí với cuộc đời này. Phạm Ngọc
  52. Vì sao Chí Phèo không đến nhà Thị Nở mà đến nhà bá Kiến? Trong tiềm thức sâu xa, Chí vẫn luôn khắc ghi: Bá Kiến là kẻ thù của đời mình. Phạm Ngọc
  53. Kết luận Đây là hành động lấy máu rửa thù của người nông dân bị áp bức. • Một mặt, nó phản ánh mâu thuẫn gay gắt không thể dung hòa giữa nông dân và địa chủ, mâu thuẫn ấy chỉ giải quyết được bằng máu. • Mặt khác cũng phản ánh cảm quan hiện thực của Nam Cao. Phạm Ngọc
  54. f.f. HànhHành độngđộng tựtự kếtkết liễuliễu củacủa ChíChí PhèoPhèo:: • Cái chết thê thảm, thể hiện sự ăn năn, hối hận. • Chứng tỏ khát khao trở về với cuộc sống lương thiện. • Minh chứng cho sức mạnh dù là tự phát, liều lĩnh của người nông dân bị đẩy vào đường cùng vẫn lớn lao như thế nào. Phạm Ngọc
  55. f.f. HànhHành độngđộng tựtự kếtkết liễuliễu củacủa ChíChí PhèoPhèo:: • Tố cáo cả một xã hội thực dân nửa phong kiến. • Lòng tin của tác giả vào bản chất lương thiện của con người. Phạm Ngọc
  56. g.g. HiệnHiện tượngtượng ChíChí PhèoPhèo chưachưa chấmchấm dứtdứt:: Cái lò gạch cũ bỏ không hiện lên trong tâm trí Thị Nở phản ánh quy luật tàn bạo ấy của xã hội thực dân nửa phong kiến: Chừng nào còn giai cấp thống trị tàn bạo, người nông dân còn bị bần cùng hóa dẫn tới lưu manh hóa và mất đi cả nhân hình và nhân tính. Phạm Ngọc
  57. Phạm Ngọc
  58. "Cái mặt của thị thực là một sự mỉa mai của hóa công: nó ngắn đến nỗi mà bề ngang hơn bề dài, thế mà hai má nó lại hóp vào mới thật là tai hại, nếu hai má nó phinh phính thì mặt thị lại còn được hao hao như mặt lợn Cái mũi thì vừa ngắn, vừa to, vừa đỏ, vừa sần sùi như vỏ cam sành " "Đã thế thị còn dở hơi và thị lại nghèo và thị lại là dòng giống của một nhà có mả hủi " Phạm Ngọc
  59. ①Là con người xấu nhất làng Vũ Đại. ② Là một người dở hơi. Tài năng của tác giả trong việc xây dựng hình tượng nhân vật Thị Nở xấu đến ma chê, quỷ hờn Phạm Ngọc
  60. ③ Tiềm ẩn dưới đáy sâu tâm hồn của con người tưởng chừng như đang ở đáy cùng của xã hội ấy lại là một tấm lòng son, một tình thương nhân loại đáng quí mà những nhân vật khác trong truyện không có được. • Bát cháo hành cho Chí Phèo. • Chính bát cháo hành của Thị Nở, với biến thể của nó chính là Hương cháo hành đã đóng vai trò quyết định vào cuộc đời của Chí Phèo. Phạm Ngọc
  61. Phạm Ngọc
  62. Phản ánh những mâu thuẫn xung đột trong xã hội nông thôn trước CMT8, tiêu biểu là xung đột Bá Kiến và Chí Phèo. Phạm Ngọc
  63. - phản ánh và lí giải quy luật: chừng nào còn xã hội vô nhân đạo thì chừng ấy vẫn còn hiện tượng Chí Phèo. Phạm Ngọc
  64. Phạm Ngọc
  65. ① Xót thương sâu sắc trước số phận bi thảm của người lao động. ② Khẳng định, đề cao bản chất tốt đẹp của người lao động. Đó là bản chất lương thiện, là sức mạnh của sự thức tỉnh lương tâm. Điển hình là nhân vật Chí Phèo. Phạm Ngọc
  66. ③ Lên án, tố cáo tội ác xã hội đương thời, tiêu biểu là nhân vật BK. ④ Thông điệp của nhà văn là hãy ngăn chặn tình trạng XH làm tha hóa con người. ⑤Khẳng định con người có thể vượt lên chính mình để chiến thắng sự tha hóa. Phạm Ngọc
  67. Phạm Ngọc
  68. ① Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình sắc sảo. ② Nghệ thuật kết cấu. ③ Ngôn ngữ văn xuôi tự sự: Ngôn ngữ độc thoại nội tâm chân thật, sinh động. Phạm Ngọc