Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 7: Phương pháp tả người
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 7: Phương pháp tả người", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_6_tiet_7_phuong_phap_ta_nguoi.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết 7: Phương pháp tả người
- TIẾT 92 CHỦ ĐỀ 3: Văn miêu tả Tiết 7: PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI
- Kiểm tra bài cũ: Muốn làm bài văn tả cảnh, em cần chú ý điều gì? Nêu bố cục của một bài văn tả cảnh?
- Tiết 92 PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người. 1. Xét ví dụ 1/ 59,60:
- Đoạn 1. Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thị cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn 2. Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) Kim Lân
- Đoạn 3. Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. Kim lân
- HOẠT ĐỘNG NHÓM 3’: Em hãy trả lời các câu hỏi sau bằng cách điền vào bảng: - Mỗi đoạn văn trên tả ai? - Người được tả có đặc điểm gì nổi bật? - Đặc điểm đó được thể hiện ở những từ ngữ và hình ảnh nào? Đoạn Đối tượng Đặc điểm Từ ngữ và hình ảnh văn miêu tả nổi bật 1 2 3
- Đoạn 1: Dượng Hương Thư như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa ghì trên ngọn sào giống như một hiệp sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ. Dượng Hương Thư đang vượt thác khác hẳn Dượng Hương Thư ở nhà, nói năng nhỏ nhẻ, tính nết nhu mì, ai gọi cũng vâng vâng dạ dạ. (Võ Quảng) Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh Dượng Người chống Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các 1 Hương thuyền vượt bắp thịt cuồn cuộn, hai hàm răng cắn chặt, Thư thác có vẻ quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. đẹp dũng Động tác: ghì trên ngọn sào giống như một hiệp mãnh sĩ của Trường Sơn oai linh hùng vĩ.
- Đoạn 2: Cai Tứ là một người đàn ông thấp và gầy, tuổi độ bốn lăm, năm mươi. Mặt lão vuông nhưng hai má hóp lại. Dưới cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mắt gian hùng. Mũi lão gồ sống mương dòm xuống bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om như cửa hang, trong đó đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của. (Lan Khai) Đoạn Đối tượng Đặc điểm văn miêu tả nổi bật Từ ngữ và hình ảnh - Thân hình: thấp và gầy Người - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi 2 Cai Tứ đàn ông -Gương mặt: vuông nhưng hai má hóp lại, cặp lông mày gian hùng lổm chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om như cửa hang, đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.
- Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết.riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo,léo, hóc hiểm.hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp;chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra,ra, để sát xuống mặt đất,đất, xoay xoay chống đỡ.đỡ. Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt,hụt, mất đà chúi xuống.xuống. Quắm Đen đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên.lên. Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt,sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấcnhấc bổngbổng anhanh tata lên,lên, coicoi nhẹnhẹ nhàngnhàng nhưnhư tata giơgiơ concon ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. (Kim(Kim Lân) Lân)
- Đoạn Đối Đặc văn tượng điểm Từ ngữ và hình ảnh miêu tả nổi bật Hành động : + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. Hai người 3 Tài giỏi, + Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra trong keo mạnh để sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi vật ở đền khỏe xuống. Đô + Quắm Đen: như một con cắt ôm một bên chân ông (Cản Ngũ), bốc lên. + Ông Cản Ngũ: vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng + Quắm Đen: loay hoay gò lưng không bê nổi + Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên
- Đặc điểm Đoạn Đối Từ ngữ và hình ảnh văn tượng nổi bật Người Ngoại hình: như một pho tượng đồng đúc, các bắp thịt cuồn cuộn, Dương chèo có hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, cặp mắt nảy lửa. 1 Hương vẻ đẹp - Động tácTả: ghì người trên trong ngọn tư sào thế giống làm việc(sử như một dụng hiệp nhiều sĩ của động Trườn từ) g Thư dũng Sơn oai linh hùng vĩ. mãnh Người - Thân hình: thấp và gầy 2 Cai Tứ đàn - Tuổi tác: độ bốn lăm, năm mươi ông - Gương mặtĐặc: vuông tả chân nhưng dung(sử hai dụngmá hópnhiều lại, tính cặp từ) lông mày lổm gian chổm, đôi mắt gian hùng, mũi lão gồ sống mương, bộ râu mép lúc hùng nào cũng hình như cố giấu giếm đậy điệm, cái mồm toe toét tối om Hànhnhư cửa động hang,: đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của + Quắm Đen: lăn xả đánh ráo riết lấn lướt vờn tả, đánh hữu, dứ Hai trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá. người Ông Cản Ngũ : lờ ngờ, chậm chạp, lúng túng, hai tay dang rộng ra để trong 3 Tài giỏi, sát xuống mặt đất xoay xoay chống đỡ : bước hụt mất đà chúi xuống. keo vật mạnh Quắm Đen : như một con cắt ôm một bên chân ông ( Cản Ngũ ), Tả người trong tư thế làm việc(sử dụng nhiều động từ) ở đền khỏe bốc lên. Đô + Ông Cản Ngũ : vẫn chưa ngã, đứng như cây trồng Quắm Đen : loay hoay gò lưng không bê nổi Ông Cản Ngũ: vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi mồ kê nhễ nhại thò tay nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên
- Phần 1: Tả Đoạn 3: Ông đô già người sở tại, khăn chùng, áo dài ngồi cầm trịch, giơ cao chiếc dùi cảnh trống sơn son gõ mạnh xuống mặt trống ba tiếng thật đanh, thật giòn tỏ ý nhận lời. chung nơi Quắm Đen quay ra đứng giữa xới. Ngay lúc ấy, ông Cản Ngũ cũng từ trên thềm cao bước diễn ra. xuống. Tiếng reo hò bốn phía tức thì nổi lên ầm ầm. Ngay nhịp trống đầu, Quắm Đen đã lăn xả vào ông Cản Ngũ đánh ráo riết. Rõ ràng là anh muốn dùng cái sức lực đương trai của mình lấn lướt ông ta và muốn hạ ông ta rất nhanh bằng những thế đánh thật lắt léo, hóc hiểm. Anh vờn tả, đánh hữu, dứ trên, đánh dưới, thoắt biến, thoắt hoá khôn lường. Trái lại, ông Cản Ngũ thì xem ra có vẻ lại lờ ngờ, chậm chạp; dường như ông lúng túng trước những đòn đánh liên tiếp của Quắm Đen. Hai tay ông lúc nào cũng thấy dang rộng ra, để sát xuống mặt đất, xoay xoay chống đỡ. Phần 2: Keo vật xem chán ngắt [ ]. Ông Cản Ngũ bỗng bước hụt, mất đà chúi xuống. Quắm Đen Miêu tả đã như một con cắt luồn qua hai cánh tay ông Cản Ngũ ôm lấy một bên chân ông, bốc lên. chi tiết Người xem bốn phía xung quanh reo hò ồ cả lên. Thôi thế là ông Cản Ngũ ngã rồi, nhất keo vật định ngã rồi. Có khoẻ bằng voi thì cũng phải ngã. ( tả hành Tiếng trống vật dồn lên, gấp rút, giục giã. Ông Cản Ngũ vẫn chưa ngã. Ông đứng động, cử như cây trồng giữa xới trước những cặp mắt kinh dị của người xem. Còn Quắm Đen thì chỉ ). đang loay hoay gò lưng lại, không sao bê nổi cái chân ông Cản Ngũ. Cái chân tựa bằng cây cột sắt, chứ không phải là chân người nữa. Ông Cản Ngũ vẫn đứng nghiêng mình nhìn Quắm Đen mồ hôi, mồ kê nhễ nhại dưới chân. Lúc lâu, ông mới thò tay xuống nắm lấy khố Quắm Đen nhấc bổng anh ta lên, coi nhẹ nhàng như ta giơ con ếch có buộc sợi dây ngang bụng vậy. Các đô ngồi quanh xới đều lặng đi trước thần lực ghê gớm của ông Cản Ngũ. Thôi Phần 3: thế là Quắm Đen bại rồi. Keo vật bị đánh bại một cách nhục nhã, cay đắng quá chừng. Nêu cảm nghĩ và -(Kim Lân)- nhận xét về keo vật.
- Mở bài: Từ đầu -> “ ầm ầm.” →Quang cảnh chung và các nhân vật. => Giới thiệu nhân vật - Đoạn 3: Tả hai người Thân bài: trong keo vật.(Quắm Tiếp theo -> “ ngang bụng vậy.” Đen và ông Cản Ngũ) → Diễn biến keo vật. Nếu phải đặt => Miêu tả ngoại hình, cử chỉ, hành tên cho bài động Mộtvăn số phươngnày thì ánem lựa chọn Kết bài: Đoạn còn lại. tiêu đề:sẽ đặt là gì? → Suy nghĩ của mọi người 1- Keo vật thách đố. => Nhận xét và nêu cảm nghĩ 2- Quắm Đen thất bại. 3- Quắm Đen – Cản Ngũ so tài. 4- Hội vật đền Đô năm ấy.
- Tiết 92 Phần Tiếng Việt PHƯƠNG PHÁP TẢ NGƯỜI I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người. 1. Xét ví dụ 1/ 59,60: * Muốn tả người cần: - Xác định đối tượng cần tả (tả chân dung hay tả 2. Nhận xét: người trong tư thế làm việc); - Đoạn 1: Tả dượng Hương Thư Quan sát, lựa chọn các chi tiết tiêu biểu; chèo thuyền vượt thác dữ. - Trình bày kết quả quan sát theo một thứ tự. - Đoạn 2: Tả Cai Tứ. - Đoạn 3: Tả hai người trong keo * Bố cục bài văn tả người thường có 3 phần: vật.(Quắm Đen và ông Cản Ngũ) - Mở bài: giới thiệu người được tả; 3. Kết luận:(Ghi nhớ Sgk/ 61) - Thân bài: miêu tả chi tiết (ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời nói ) - Kết bài: thường nhận xét hoặc nêu cảm nghĩ của người viết về người được tả. * Lưu ý: - Khi miêu tả nhân vật kết hợp với hành động ta sử dụng nhiều động từ, tớnh từ. - Khi miêu tả chân dung nhân vật ta sử dụng nhiều tính từ, danh từ, ít động từ.
- Những điểm khác nhau khi miêu tả chi tiết giữa tả người và tả cảnh? Tả người Tả cảnh - Ngoại hình, cử chỉ, hành động, lời - Miêu tả theo thứ tự: nói + Không gian. + Thời gian + Từ khái quát-> cụ thể.
- TiÕt 92: Ph¬ng ph¸p t¶ ngêi I. Phương pháp viết đoạn văn, bài văn tả người. 1. Xét ví dụ 1/ 59,60: 2. Nhận xét: 3. Kết luận:(Ghi nhớ Sgk/ 61) II. Luyện tập: Bài tập 1, 2/ 62: 1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng. 2. Lập dàn ý cho ba đối tượng trên.
- Bµi tËp 1, 2/ 62: HOẠT ĐỘNG NHÓM: 1. Hãy nêu các chi tiết tiêu biểu mà em sẽ lựa chọn khi miêu tả các đối tượng. 2. Lập dàn ý cho ba đối tượng trờn. - Nhúm 1+4: Một em bé chừng 4 - 5 tuổi; Nhúm 2+5: Một cụ già cao tuổi; Nhúm 3+6: Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. Tả người : - Tả ngoại hình; - Tả hành động, cử chỉ, lời nói
- Nhóm và 4 : Một em bé chừng 4 - 5 tuổi. - Hình dáng: mập mạp hay bình thường; đầu tóc, mặt mũi, nước da, ăn mặc, - Đặc điểm: đôi mắt to, má ửng hồng, hàm răng sữa trắng muốt, - Tính nết ngây thơ: giọng nói, tình cảm, chơi đùa, thích nhận quà, DÀN Ý 1. Mở bài: - Em bé đó tên là gì? Mấy tuổi? Trai hay gái? - Quan hệ với em như thế nào? 2. Thân bài: +Hình dáng: - Tầm vóc, thân hình: (cao, thấp? mập mạp hay thanh mảnh ? ) - Màu da: trắng trẻo hay ngăm ngăm? - Mái tóc: dài, ngắn? - Gương mặt: tròn hay trái xoan? Có nét gì đáng chú ý? +Tính nết: - Có ngoan ngoãn, biết nghe lời hay không? - Hiền hoà hay nghịch ngợm, hiếu động? - Có thông minh, khéo léo hay không? - Có tài gì? (Hát, múa, kể chuyện, làm trò, bắt chước người khác ) 3. Kết bài: * Cảm nghĩ của em:- Yêu mến bé - Thích chơi với bé
- - Nhúm 2 + 5: Một cụ già cao tuổi; - Dáng người: to hay nhỏ; đi lại còn nhanh hay chậm chạp - Tóc bạc trắng như cước; da nhăn điểm những chấm đồi mồi, - Đôi mắt: không còn tinh anh, đọc sách phải đeo kính, - Hàm răng: - Bàn tay: nổi những đường gân xanh; - Hoạt động: dạy cháu học, kể chuyện, Dàn bài I. MỞ BÀI - Giới thiệu cụ già em định tả. II. THÂN BÀI - Tả hình dáng: đã ngoài sáu mươi tuổi, + Tuổi tác- dáng đi (chậm chạp, khệnh khạng) +Tóc (bạc phơ) - mắt (mờ, màu hột nhãn)- da (những đường nhăn ở trán và gò má sạm đen nhăn nheo, có điểm chấm đồi mồi) - (lưng còng) + Nụ cười hiền từ. - Tả tính tình: Yêu thương - nuông chiều con cháu - thích làm công việc nhẹ (dọn dẹp nhà cửa, nhổ cỏ, tưới cây, ) – hiền từ, nhân hậu với mọi người. - Bà chăm sóc cháu: ru, kể chuyện, dỗ dành cháu. III. KẾT BÀI - Tỏ lòng kính trọng bà. Nguyện sẽ nghe theo lời dạy của bà.
- Nhúm 3 + 6: Cô giáo của em đang say sưa giảng bài trên lớp. -Tả ngoại hình: Trạc tuổi, tầm vóc (cao hay thấp), dáng điệu, nét mặt, đôi mắt. - Cử chỉ, hành động: lời giảng, việc làm cụ thể, Tay cầm phấn, chân bước chầm chậm. - Tiếng nói trong trẻo, dịu dàng. - Đôi mắt lấp lánh niềm vui . DÀN Ý 1. Mở bài: - Giới thiệu cô giáo. 2. Thân bài: + Ngoại hình: Tuổi, vúc dáng cao hay thấp, gương mặt, đôi mắt, mỏi túc, nước da + Cử chỉ, hành động: khi giảng bài, khi ân cần nhắc nhở, bàn tay khi viết bảng, +Trang phục: Cô mặc áo dài, quần trắng + Tớnh nết: - Giản dị, chân thành - Dịu dàng, tận tuỵ, yêu thương học sinh. - Gắn bó với nghề dạy học. +Tài năng: - Cụ dạy Văn rất hay (chứng minh cụ thể qua một bài giảng trên lớp). - Biết khơi dậy hứng thú học tập của học sinh, lôi cuốn chúng em vào bài học. - Giờ dạy của cụ rất vui vẻ, sinh động, học sinh hiểu bài. 3. Kết bài: * Cảm nghĩ của em: - Chúng em rất kính mến cụ. Mong rằng sang năm sẽ được tiếp tục học cụ
- Bài tập 3/ 62: Đoạn văn sau đã bị xoá đi hai chỗ trong ngoặc( ) Nếu viết, em sẽ viết vào chỗ trống đó như thế nào? Thử đoán xem cụ Cản Ngũ được miêu tả trong tư thế chuẩn bị làm việc gỡ? Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như ( ),đồng tô to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì ( )tượng hai ông tướng Đá Rãi ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát. (Theo Kim Lân)
- Dặn dò: - Nắm vững cách làm bài văn tả người. - Làm hoàn chỉnh các bài tập. - Chuẩn bị lập dàn ý cho các đề ở sgk để tiết tới luyện nói.