Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết học 38: Thầy bói xem voi

ppt 37 trang minh70 2550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết học 38: Thầy bói xem voi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_6_tiet_hoc_38_thay_boi_xem_voi.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 6 - Tiết học 38: Thầy bói xem voi

  1. CÁC THẦY CÔ GIÁO ĐẾN DỰ GIỜ MÔN NGỮ VĂN - LỚP 6A GV :VÕ THỊ THANH HUYỀN
  2. Kiểm tra bài cũ ? Hãy nêu bài học rút ra từ truyện“ Ếch ngồi đáy giếng”? * Bài học: - Phê phán những kẻ hiểu biết nông cạn nhưng huyênh hoang. - Khuyên nhủ người ta phải biết mở rộng tầm hiểu biết, không được chủ quan, kiêu ngạo.
  3. Tiết 38: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) I.Đọc- tìm hiểu chung 1. Đọc, kể
  4. - Giọng người dẫn chuyện rõ ràng, mạch lạc, khách quan. - Giọng năm ông thầy bói phải quả quyết, tự tin, hăm hở
  5. Nhân buổi ế hàng, năm ông thầy bói ngồi chuyện gẫu với nhau. Thầy nào cũng phàn nàn không biết hình thù con voi nó thế nào. Chợt nghe người ta nói có voi đi qua, năm thầy chung nhau tiền biếu người quản voi, xin cho voi đứng lại để cùng xem. Thầy thì sờ vòi, thầy thì sờ ngà, thầy thì sờ tai, thầy thì sờ chân, thầy thì sờ đuôi. Đoạn năm thầy ngồi bàn tán với nhau. Thầy sờ vòi bảo: - Tưởng con voi như thế nào, hoá ra nó sun sun như con đỉa. Thầy sờ ngà bảo: - Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. Thầy sờ tai bảo: - Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc. Thầy sờ chân cãi: - Ai bảo! Nó sừng sững như cái cột đình. Thầy sờ đuôi lại nói: - Các thầy nói không đúng cả. Chính nó tun tủn như cái chổi sể cùn. Năm thầy, thầy nào cũng cho mình nói đúng, không ai chịu ai, thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.
  6. Tiết 38: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) I.Đọc- tìm hiểu chung 1. Đọc, kể 2. Chú thich́
  7. - Thầy bói: người làm nghề chuyên đoán những việ lành, dữ cho người ta ( theo mê tín).Thày bói thường là người mù.
  8. Chuyện gẫu: Nói chuyện linh tinh cho qua thời gian.
  9. Chổi sể: chổi quét sân, thường làm bằng nhánh cây thanh hao.
  10. Quạt thóc: loại quạt lớn bằng tre phất vải, dùng để quạt cho thóc lép và bụi bay đi, tách khỏi thóc chắc.
  11. Tiết 38: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) I.Đọc- tìm hiểu chung 1. Đọc, kể 2. Chú thich́ 3.Các sự việc chính - Các thầy bói xem voi - Các thầy bói phán về voi -Hậu quả của việc xem voi và phán về voi 4. Bố cục
  12. Tiết 38: Văn bản THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) Năm ông thầy bói rủ nhau Sờ đuôi chung tiền biếu người quản voi để xem con voi có hình thù thế nào. Mỗi ông xem một bộ Sờ phận, cuối cùng cãi nhau, ngà không ông nào chịu ông nào: ông xem vòi bảo voi sun sun như con đỉa; ông xem ngà bảo Sờ tai voi giống cái đòn càn; ông xem tai bảo nó giống cái quạt thóc; ông xem chân bảo voi sừng sững như cái cột đình; ông cuối cùng xem đuôi, bảo voi tun tủn như cái chổi sể cùn. Cãi nhau vì không thể phân thắng bại, năm ông đánh Sờ vòi Sờ chân nhau toác đầu, chảy máu.
  13. Tiết 38: Văn bản THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) * Bố cục: 3 đoạn Từ đầu đến Tiếp đến chổi Còn lại : sờ đuôi: Các sể cùn: Các Hậu quả cuộc thày bói xem thày bói phán xem voi voi về voi => Bố cục rõ ràng, mạch lạc, chặt chẽ.
  14. Tiết 38: Văn bản: THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) I.Đọc- tìm hiểu chung 1. Đọc, kể 2. Chú thich́ 3.Các sự việc chính - Các thầy bói xem voi - Các thầy bói phán về voi -Hậu quả của việc xem voi và phán về voi 4. Bố cục 5.Tìm hiểu chi tiết
  15. 1. Các thầy bói xem voi *Hoàn cảnh: + Bị mù + Chưa biết gì về hình thù con voi -> Kém cỏi, hiểu biết hạn hẹp +Ế hàng. Ngồi tán gẫu, có voi đi qua. -> Mở truyện ngắn gọn, hấp dẫn * Cách xem voi
  16. Tiết 38: Văn bản THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) Sờ đuôi * Cách xem voi: Sờ - thầy thì sờ vòi ngà - thầy thì sờ ngà Sờ tai - thầy thì sờ tai - thầy thì sờ chân - thầy thì sờ đuôi Sờ vòi Sờ chân
  17. Tiết 38: Văn bản THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) * Cách xem voi -Thầy thì sờ vòi - Dùng tay để sờ (xem) -Thầy thì sờ ngà - Mỗi người xem một bộ phận của -Thầy thì sờ tai con voi -Điệp ngữ: thầy thì sờ lặp lại các -Thầy thì sờ chân sự việc -Thầy thì sờ đuôi - Nhấn mạnh cách xem voi đặc biệt, khác thườngcủa các thầy bói.
  18. Tiết 38: Văn bản THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) Nó bè bè như cái 2. Các thầy phán về voi: quạt thóc . Nó Nó sun chần sun như chẫn con đỉa. như cái đòn càn. Chính nó tun tủn như cái chổi sể Nó sừng cùn sững như cái cột đình.
  19. * Cách phán về voi: Phán đoán về Cách xem hình thù con voi Sờ vòi Sun sun như con đỉa Sờ ngà Chần chẫn như cái đòn càn Sờ tai Bè bè như cái quạt thóc Sờ chân Sừng sững như cái cột đình Sờ đuôi Tun tủn như cái chổi sể cùn + Nghệ thuật: Dùng từ láy tượng hình, so sánh, liệt kê, miêu tả sử dụng từ láy tượng hình,phép so sánh -> Nhấn mạnh đặc điểm con voi và làm cho câu chuyện thêm sinh động
  20. Tiết 38: Văn bản THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) Câu hỏi thảo luận nhóm Tại sao năm thầy bói đã sờ tận tay vào con voi mà lại có ý kiến trái ngược nhau về nó. Họ đã đúng ở chỗ nào, sai ở chỗ nào?
  21. * Năm thầy bói đều đúng: * Sai lầm của các thầy bói: Cả năm thầy đều Sờ vào một bộ phận đúng, nhưng chỉ đúng của con voi mà đã phán với từng bộ phận của cơ đó là con voi. thể con voi. Hình dáng con voi thực sự là tổng hợp những Những hình ảnh được nhận xét của cả năm miêu tả đầy ấn tượng thầy. với những so sánh « sun sun như con đỉa, chần chẫn như cái đòn càn » là chính xác. -> Chỉ biết một bộ phận mà lại đánh giá tổng thể -> Nhận xét chủ quan phiến diện
  22. Tiết 38: Văn bản THẦY BÓI XEM VOI (Truyện ngụ ngôn) * Thái độ của năm ông thầy bói + Tưởng thế nào hoá ra + Không phải, + Đâu có! + Ai bảo ! + Các thầy nói không đúng cả! Chính nó -> Nghệ thuật: Dùng từ ngữ và hàng loạt câu phủ đinh -> Nhằm phản bác ý kiến của người khác và khẳng định ý kiến của mình là đúng => Nhấn mạnh thái độ chủ quan, bảo thủ của các thầy bói.
  23. *Nguyên nhân + Do mắt không nhìn được +Do nhận thức về một bộ phận lại đưa ra kết luận toàn bộ 3.Hậu quả của việc xem và phán về voi “Cả năm thầy không ai chịu ai thành ra xô xát, đánh nhau toác đầu, chảy máu.” + Sử dụng biện pháp nghệ thuật phóng đại, gây cười =>Tô đậm cái sai lầm vì lí sự, thái độ bảo thủ của các thầy bói. -> Châm biếm sự hồ đồ của nghề thày bói.
  24. III TỔNG KẾT - Muốn kết luận đúng sự vật, phải xem xét một cách toàn diện. * Bài học - Phải tìm hiểu sự vật bằng phương thức tiếp cận thích hợp. - Phải biết lắng nghe, tiếp thu ý kiến người khác. -Không dùng vũ lực để giải quyết vấn đề nhận thức. -> Muốn hiểu một sự vật phải xem nó *Ghi nhớ một cách toàn diện
  25. *Ghi nhớ a. Nghệ thuật : - Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên sâu sắc. - Dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài hước, kín đáo - Lặp lại các sự việc. - Điệp ngữ, phép so sánh, nói quá b. Nội dung: - Từ câu chuyện chế giễu cách xem và phán về voi của năm ông thầy bói, truyện khuyên người ta : muốn hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét chúng một cách toàn diện. - Thành ngữ “Thầy bói xem voi”
  26. * Ý nghĩa truyện: •Ghi nhớ a. Nghệ thuật : -Cách nhìn nhận đánh giá sự - Cách nói bằng ngụ ngôn, cách giáo huấn tự nhiên sâu sắc. vật cần dựa trên toàn thể. Các - Dựng đối thoại tạo nên tiếng cười hài bộ phận làm nên toàn thể, chứ hước, kín đáo toàn thể không làm nên bộ - Lặp lại các sự việc. phận. - Điệp ngữ, phép so sánh, nói quá - Là lời nhắc nhở bổ ích và b. Nội dung: thiết thực đối với con người - Từ câu chuyện chế giễu cách xem trong cuộc sống hiện tại: Muốn và phán về voi của năm ông thầy xem xét, hiểu biết sự vật, sự bói, truyện khuyên người ta : muốn việc, con người, phải xem xét hiểu biết sự vật, sự việc phải xem xét toàn diện, phải có cách xem xét chúng một cách toàn diện. sao cho phù hợp với đối tượng, - Thành ngữ “Thầy bói xem voi” mục đích đặt ra
  27. “ Truyện không nhằm nói về cái mù thể chất, mà muốn nói đến cái mù về nhận thức và cái mù về phương pháp nhận thức của các thầy bói. Truyện chế giễu luôn cả các thầy bói và nghề thầy bói một cách nhẹ nhàng nhưng sâu sắc.”
  28. THẦY BÓI XEM VOI
  29. IV. LUYỆN TẬP Bài 1:Tình huống nào sau đây ứng với thành ngữ “Thầy bói xem voi”? AA. Một lần bạn An không soạn bài, lớp trưởng cho rằng bạn ấy học yếu. B. Một lần không vâng lời, con bị mẹ mắng. C. Bạn hát không hay, cô giáo nói rằng bạn ấy không có năng khiếu ca hát.
  30. Bài 2 Nghệ thuật nào không có trong truyện ? A • Kể chuyện B • Sử dụng yếu tố kì ảo, hoang đường C • Dùng hình ảnh miêu tả, sinh động D • Tất cả A, B và C
  31. Bài 3: Em hãy chỉ ra những điểm giống nhau và khác nhau giữa hai truyện “Ếch ngồi đáy giếng” và “Thầy bói xem voi” ?
  32. * Điểm giống nhau: * Điểm khác nhau : - “Ếch ngồi đáy giếng”: nhắc Cả 2 truyện đều nêu ra nhở con người ta phải biết mở những bài học về nhận rộng tầm hiểu biết của mình, thức ( tìm hiểu và đánh không được kiêu ngạo, coi thường giá sự vật, hiện tượng), những đối tượng xung quanh. nhắc người ta không được - “Thầy bói xem voi”: là bài học về chủ quan trong việc nhìn phương pháp tìm hiểu sự vật, hiện sự việc, hiện tượng xung tượng. quanh. -> Những điểm riêng trong hai truyện bổ trợ cho nhau trong bài học về nhận thức. Cả hai truyện đều thể hiện rất rõ đặc trưng của truyện ngụ ngôn: Mượn chuyện về loài vật, đồ vật hoặc về chính con người để nói bóng gió, kín đáo chuyện con người, nhằm khuyên nhủ, răn dạy người ta bài học nào đó trong cuộc sống.
  33. Bài 4:Chọn ý nghĩa đúng cho truyện ngụ ngôn Thầy bói xem voi ? A. Muốn kết luận đúng về sự vật cần xem xét nó một cách toàn diện. B. Phải có cách xem xét sự vật phù hợp với sự vật đó và phù hợp với mục đích xem xét. C. Phải không ngừng học tập, trau dồi nhận thức và có phương pháp nhận thức đúng. D.D Cả A, B, và C
  34. Em h·y miªu t¶ voi gióp n¨m «ng thÇy bãi ®Ó c¸c «ng biÕt râ vÒ voi.
  35. Tiết học kết thúc Xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo và các em học sinh