Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích, cách làm bài văn nghị luận giải thích
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích, cách làm bài văn nghị luận giải thích", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_7_tiet_88_tim_hieu_chung_ve_phep_lap_luan.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 88: Tìm hiểu chung về phép lập luận giải thích, cách làm bài văn nghị luận giải thích
- TIẾT 88: TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÉP LẬP LUẬN GIẢI THÍCH. CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN GIẢI THÍCH 1
- Vì sao lại có mưa ? Ban ngày mặt trời chiếu xuống mặt đất làm đất nóng lên. Nước bốc hơi từ các sông hồ lên gặp khí lạnh, lên trời trở thành muôn vàn những giọt nước nhỏ tụ lại với nhau thành đám mây. Khi những đám mây này bay lên cao gặp khí lạnh những giọt nước tụ lại với nhau thành những đám mây nặng ( do những hạt nước quá nhiều) tạo thành mưa.
- Vì sao nước biển mặn ? => Nước sông, suối có hòa tan nhiều loại muối lấy từ các lớp đất đá trong lục địa, khi ra đến biển mặt biển có độ thoáng rộng nên nước thường bốc hơi, còn các muối ở lại, lâu ngày muối tích tụ lại làm cho nước biển mặn.
- TÌNH HUỐNG Bạn An lớp ta dạo này thường xuyên đi học muộn, cô giáo muốn biết tại sao bạn lại vi phạm như vậy. Theo em bạn An phải làm gì? → Phải giải thích, tức là chỉ ra được nguyên nhân, lí do nảy sinh hiện tượng (đi muộn) đó.
- Nhận xét a. Giải thích trong đời sống: Vậy trong đời sống những khi nào người - Trong đời sống, con người ta cần được giải thích? gặp hiện tượng mới lạ, chưa hiểu được hoặc chưa hiểu rõ → cần được giải thích VẤN ĐỀ VD: Vì sao có lũ lụt? Thế nào là nhật thực? Vì sao nước biển lại mặn? CHƯA BIẾT GIẢI THÍCH HIỂU
- a. Giải thích trong đời sống: -Giải thích 1 hiện tượng nào đó có nghĩa là chỉ ra nguyên nhân và lí do, quy luật dã làm nảy sinh hiện - Trong đời sống, con người gặp tượng đó. hiện tượng mới lạ, chưa hiểu -Giải thích 1 sự vật còn là được hoặc chưa hiểu rõ chỉ ra nội dung ý nghĩa → cần được giải thích của sự vật đó đối với thế VD: Vì sao có lũ lụt? giới và con người, chỉ ra Thế nào là nhật thực? loại sự vật mà nó phụ Vì sao nước biển lại mặn? thuộc vào. - Chỉ ra nguyên nhân, lí do, quy Phải đọc, nghiên cứu, tra luật, nội dung, ý nghĩa của hiện cứu tức là phải hiểu, tượng, sự vật nào đó. phải có tri thức khoa học mới trả lời được.
- Những vấn đề cần giải thích trong văn nghị luận thường gặp như: - Trung thực là gì? Người sống trung thực sẽ nhận được những điều gì? Trung thực là tôn trọng sự thật, tôn trọng lẽ phải, chân lí. Người sống trung thực sẽ được mọi người yêu quý, kính trọng
- Lòng khiêm tốn là gì ? Khiêm tốn có thể coi là bản tính căn bản, khiêm tốn là chính nó tự nâng cao giá trị cá nhân, khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, khiêm tốn là tính nhã nhặn
- b. Giải thích trong văn nghị luận: - Trong văn nghị luận, Cho các ví dụ sau: người ta thường giải thích các vấn đề tư tưởng, đạo lí lớn nhỏ, các chuẩn mực 1. “Có chí thì nên” tư tưởng hành vi của con người. 2.“Uống nước nhớ nguồn” đạo lí 3. “Đói cho sạch, rách phẩm cho thơm” chất Qua tìm hiểu, em hãy cho biết: giải thích 4. “Bầu ơi thương lấy bí cùng quan trong văn nghị luận là Tuy rằng khác giống nhưng làm cho người đọc chung một giàn” hệ hiểu rõ điều gì?
- Lòng khiêm tốn Lòng khiêm tốn có thể được coi là một bản tính căn bản cho con người trong nghệ thuật xử thế và đối đãi với sự vật. Điều quan trọng của khiêm tốn là chính nó đã tự nâng cao giá trị cá nhân của con người trong xã hội. Khiêm tốn là biểu hiện của con người đứng đắn, biết sống theo thời và biết nhìn xa. Con người khiêm tốn bao giờ cũng là người thường thành công trong lĩnh vực giao tiếp với mọi người. Vậy khiêm tốn là gì? Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thế? Đó là vì cuộc đời là một cuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhân tuy là quan trọng, nhưng thật ra chỉ là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao la. Sự hiểu biết của mỗi cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. Tóm lại, con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhân mình cũng như không bao giời chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảm tự ti đối với mọi người. Khiêm tốn là một điều không thể thiếu cho những ai muốn thành công trên con đường đời. ( Theo Lâm Ngữ Đường, Tinh hoa xử thế)
- Tìm hiểu bài văn: Lòng khiêm tốn - Vấn đề nghị luận: lòng khiêm tốn Bài văn giải thích - Phương pháp lập luận: vấn đề gì? Và giải + Nêu định nghĩa thích như thế nào?? + Nêu ra những biểu hiện của tính khiêm tốn. + So sánh, đối chiếu với các hiện tượng khác. + Nêu ra cái lợi của lòng khiêm tốn
- Thảo luận (2’) Tìm những câu văn trong bài về Nhóm 1 (số 1 – 11): Định nghĩa về lòng khiêm tốn? Nhóm 2 (số 12 – 23): Liệt kê biểu hiện của lòng khiêm tốn? Nhóm 3 (số 23 – 34): Tại sao con người phải biết khiêm tốn? Nhóm 4 (số 35 – 43): Người có lòng khiêm tốn sẽ như thế nào?
- - Khái niệm: Khiêm tốn là tính nhã nhặn, biết sống một cách nhún nhường, luôn luôn hướng về phía tiến bộ, tự khép mình vào những khuôn thước của cuộc đời, bao giờ cũng không ngừng học hỏi. Hoài bão lớn nhất của con người là tiến mãi không ngừng, nhưng không nhằm mục đích tự khoe khoang, tự đề cao cá nhân mình trước người khác. - Biểu hiện: Người có tính khiêm tốn thường hay tự cho mình là kém, còn phải phấn đấu thêm, trau dồi thêm, cần được trao đổi, học hỏi thêm nhiều hơn nữa. Người có tính khiêm tốn không bao giờ chịu chấp nhận sự thành công của cá nhân mình trong hoàn cảnh hiện tại, lúc nào cũng cho sự thành công của mình là tầm thường, không đáng kể, luôn luôn tìm cách học hỏi thêm nữa. - Tại sao con người lại phải khiêm tốm như thếNêu? ĐóKháilà vì cuộcniệmđời làvềmộtlòngcuộc đấu tranh bất tận, mà tài nghệ của mỗi cá nhânTạituyNêulàsaoquannhữngcontrọngngười, biểunhưngcầnhiệnthậtphảira chỉvề là những giọt nước bé nhỏ giữa đại dương bao lacó. Sựlònglòngkhiêmhiểukhiêmkhiêmbiếttốncủa?tốntốnmỗi?? cá nhân không thể đem so sánh với mọi người cùng chung sống với mình. Vì thế, dù tài năng đến đâu cũng luôn luôn phải học thêm, học mãi mãi. - Con người khiêm tốn là con người hoàn toàn biết mình, hiểu người, không tự mình đề cao vai trò, ca tụng chiến công của cá nhânNgườimìnhcócũnglòngnhưkhiêmkhông baotốn giờisẽ chấp nhận một ý thức chịu thua mang nhiều mặc cảmnhưtựthếti đốinàovới? mọi người.
- Tìm hiểu bài văn: Lòng khiêm tốn - Vấn đề nghị luận: lòng khiêm tốn Cách liệt kê các biểu - Phương pháp lập luận: hiện của khiêm tốn, + Nêu định nghĩa cách đối lập người + Nêu ra những biểu hiện của tínhkhiêm tốn và kẻ không khiêm tốn. khiêm tốn có phải là cách giải thích không? + So sánh, đối chiếu với các hiện tượng - Cách liệt kê các khác. biểu hiện của + Nêu ra cái lợi của lòng khiêm tốn khiêm tốn, cách đối lập người → Các cách giải thích khiêm tốn và kẻ không khiêm tốn chính là cách giải thích.
- Tìm hiểu bài văn: Lòng khiêm tốn ? Em hãy xác định nội - Bố cục: 3 phần dung của từng đoạn văn? + MB: Đoạn 1, 2: Giới thiệu và nêu cái lợi của lòng khiêm tốn. - Đoạn 1: Giới thiệu về lòng + TB: Đoạn 3, 4, 5: khiêm tốn. . Giải thích khiêm tốn - Đoạn 2: Cái lợi của lòng . Biểu hiện của lòng khiêm tốn khiêm tốn. . Lí do con người cần khiêm tốn - Đoạn 3: Giải thích khiêm + KB: Đoạn 6, 7: Tầm quan trọng và ý tốn. nghĩa của lòng khiêm tốn - Đoạn 4: Biểu hiện của lòng khiêm tốn. →Bố cục mạch lạc, rõ ràng. - Đoạn 5: Lí do con người cần khiêm tốn. - Ngôn từ: trong sáng, dễ hiểu. - Đoạn 6: Tầm quan trọng của lòng khiêm tốn. - Đoạn 7: Ý nghĩa của lòng khiêm tốn.
- II. Các bước làm bài văn lập luận giải thích: Đề: Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. 1.Tìm hiểu đề và tìm ý: * Tìm hiểu đề: Xác định thể loại - Thể loại: Lập luận giải thích. mà đề bài yêu - Nội dung (vấn đề cần giải thích là một tư tưởng)cầu: Câu? Vấntụcđềngữcần“Đi một ngày đàng, học một sàng khôn”. giải thích là gì? - Phạm vi: trong cuộc sống *. Tìm ý: - Giải thích nhiều mặt của vấn đề: + Nghĩa đen câu tục ngữ là gì? +Nghĩa bóng ( hàm ẩn) câu tục ngữ. + Nghĩa sâu xa của nó. -Liên hệ với các câu ca dao, tục ngữ tương tự. 2. Lập dàn bài:
- 2. Lập dàn bài: a. Mở bài: Nêu vấn đề cần giải Giới thiệu câu tục ngữ và ý nghĩa sâu xa của nó. thích. Giới thiệu câu b. Thân bài: trích. - Giải thích nghĩa đen: Đi một ngày -Giải nghĩa các khái đàng nghĩa là gì? Một sàng khôn là gì? niệm, các từ ngữ khó - Giải thích nghĩa bóng: Đi đây đó thì trong câu trích của vấn mở rộng tầm hiểu biết, khôn ngoan đề. từng trải. -Lần lượt giải thích từng -Nghĩa sâu: Khát vọng của người nội dung, từng khía cạnh nông dân xưa muốn mở rộng tầm hiểu biết bằng cách dùng lí lẽ trả lời các câu hỏi Liên hệ:Đi một bữa chợ, học một mớ khôn, c. Kết bài Khẳng định ý nghĩa, tầm quan trọng, tác dụng của vấn Khẳng định ý nghĩa của câu tục ngữ đề; nêu suy nghĩ,
- 3. Viết bài: a. MB: Có nhiều cách: - Đi thẳng vào vấn đề. - Đối lập hình ảnh với ý thức. - Nhìn từ chung đến riêng. b. TB: Mỗi cách mở bài sẽ có một cách viết thân bài phù hợp. c. KB: Mỗi đề văn có nhiều cách kết bài. 4. Đọc lại và sửa chữa. * Ghi nhớ: (SGK/86)
- Giao nhiệm vụ về nhà I. Bài cũ: 1. Đọc kĩ lại bài, nắm chắc các kiến thức đã học 2. Học bài, học thuộc ghi nhớ. 3. Làm bài tập SGK/72, 87 4. Đọc bài đọc thêm SGK/72, 73. 5. Viết thành bài văn hoàn chỉnh cho đề văn Nhân dân ta có câu tục ngữ: “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn.”. Hãy giải thích nội dung câu tục ngữ đó. 6. Sưu tầm các bài văn nghị luận giải thích. II. Bài mới: 1. Ôn lại các kiến thức đã học về phép lập luận giải thích. 2. Đọc và soạn bài Luyện tập lập luận giải thích (làm đầy đủ 4 bước)