Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 95: Văn bản: Ý nghĩa văn chương

ppt 36 trang minh70 5950
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 95: Văn bản: Ý nghĩa văn chương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_7_tiet_95_van_ban_y_nghia_van_chuong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 7 - Tiết 95: Văn bản: Ý nghĩa văn chương

  1. Tiết 95: Văn bản: (Hoài Thanh) 1
  2. I. : Đọc, chú thích 1. Tác giả, tác phẩm: a. Tác giả: - Hoài Thanh ( 1909-1982) - Quê: Nghi Trung, huyện Nghi Lộc- Nghệ An. - Là nhà phê bình văn học xuất sắc. - Năm 2000 được nhà nước truy tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về VHNT. - Tác phẩm nổi tiếng: Thi nhân Việt Nam. 2
  3. b. Tác phẩm: Thi nhân Việt Nam - Là cuốn sách vừa là hợp tuyển vừa là nghiên cứu, phê bình về phong trào thơ mới Việt Nam, do hai anh em nhà văn Hoài Thanh và Hoài Chân biên soạn. Đây là một hợp tuyển thơ đầu tiên của thời kỳ thơ mới, ghi nhận lại những tên tuổi nhà thơ và những bài thơ giá trị trong khoảng 1932-1941. - Thi nhân Việt Nam viết năm 1941, hoàn thành năm 1942, in lần đầu năm 1942 tại nhà in tư nhân Nguyễn Đức Phiên, và cho đến nay cuốn sách đã 3 được tái bản rất nhiều lần.
  4. 2. Đọc: 3. Chú thích: - Từ khó: - Thể loại: * Bố cục : - Phần 1: Từ đầu đến “ muôn loài” → Nguồn gốc cốt yếu của văn chương. - Phần 2: “Văn chương” đến hết -> Ý nghĩa, công dụng của văn chương. 4
  5. II. Đọc – hiểu văn bản 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương 5
  6. “ Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” Luận điểm: Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” 6
  7. “(Dẫn chứng) Người ta kể chuyện đời xưa, một nhà thi sĩ Ấn Độ trông thấy một con chim bị thương rơi xuống bên chân mình. Thi sĩ thương hại quá, khóc nức lên, quả tim cùng hoà nhịp với sự run rẩy của con chim sắp chết. (Lí lẽ)Tiếng khóc ấy, dịp đau thương ấy chính là nguồn gốc của thi ca. (Lí lẽ) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải không có ý nghĩa. (Luận điểm) Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. [ ]” Cách nêu vấn đề : tự nhiên, hấp dẫn, xúc động và đầy bất ngờ. (Ông kể một câu chuyện nhỏ để dẫn dắt tới một luận điểm lớn theo lối quy nạp.) 7
  8. II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Nguồn gốc cốt yếu của văn chương ➔Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài. → Quan niệm hoàn toàn đúng đắn và sâu sắc. 8
  9. - Cày đồng đang buổi ban trưa - Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. Mồ hôi thánh thót như mưa ruộng cày. - Trâu ơi, ta bảo trâu này. Trâu ra ngoài ruộng, trâu cày với ta. → Văn chương bắt nguồn từ cuộc sống lao động. 9
  10. Bác Hồ những đêm không ngủ. Người lính canh gác Dân công tải lương thực Nữ du kích bắt giặc ➔ Văn chương bắt nguồn từ thực tế đấu tranh bảo vệ Tổ quốc, chống giặc ngoại xâm. 10
  11. Trăm năm trong cõi người ta, Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau. Trải qua một cuộc bể dâu, Những điều trông thấy mà đau đớn lòng. Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung • Văn chương bắt nguồn từ thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa. 11
  12. ➔ Văn chương bắt nguồn từ đời sống văn hoá, lễ hội, trò chơi 12
  13. 2. Ý nghĩa, và công dụng của văn chương. a. Ý nghĩa của văn chương. 13
  14. a. Ý nghĩa của văn chương. “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạo ra sự sốngsống.( )” 14
  15. a. Ý nghĩa của văn chương. - Văn chương phản ánh hiện thực cuộc sống. - Văn chương sáng tạo ra sự sống. 15
  16. Em hãy tìm dẫn chứng để chứng minh rằng: văn chương phản ánh cuộc sống qua các văn bản đã học? 16
  17. “Cái cò lặn lội bờ ao ” “Vụt qua mặt trận, đạn bay vèo vèo”. ( Ca dao ) ( Lượm - Tố Hữu) → Phản ánh cuộc sống lao → Phản ánh cuộc sống động. chiến đấu. 17
  18. “ Văn chương sẽ là hình dung của sự sống muôn hình vạn trạng. Chẳng những thế, văn chương còn sáng tạotạo ra sự sốngsống.( )” Văn chương dựng lên những hình ảnh, đưa ra những ý tưởng mà cuộc sống hiện tại chưa có để mọi người phấn đấu xây dựng, biến chúng thành hiện thực tương lai tốt đẹp. 18
  19. Em hãy tìm dẫn chứng để chứng minh rằng: Văn chương sáng tạo cuộc sống qua các văn bản đã học? 19
  20. Truyện “Thạch Sanh” Truyện “ Cây bút thần” → Phản ánh ước mơ công lý, cải tạo hiện thực xã hội, sự công bằng cho người lao động của người xưa. 20
  21. b. Công dụng của văn chương 21
  22. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. [ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào! 22
  23. Vậy thì, hoặc hình dung sự sống, hoặc sáng tạo ra sự sống, nguồn gốc của văn chương đều là tình cảm, là lòng vị tha. ( Luận điểm) Và vì thế, công dụng của văn chương cũng là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. (Dẫn chứng) Một người hằng ngày chỉ cặm cụi lo lắng vì mình, thế mà khi xem truyện hay ngâm thơ có thể vui, buồn, mừng giận cùng những người ở đâu đâu, vì những chuyện ở đâu đâu, há chẳng phải là các chứng cớ cho cái mãnh lực lạ lùng của văn chương hay sao? (Lí lẽ) Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có; cuộc đời phù phiếm và chật hẹp của cá nhân vì văn chương mà trở lên thâm trầm và rộng rãi đến trăm nghìn lần. (Dẫn chứng) Có kẻ nói từ khi các ca sĩ ca tụng cảnh núi non, hoa cỏ, núi non, hoa cỏ trông mới đẹp; từ khi có người lấy tiếng chim kêu, tiếng suối chảy làm đề tài ngâm vịnh, tiếng chim, tiếng suối ấy nghe mới hay. Lời ấy tưởng không có gì quá đáng. (Lí lẽ)[ ] Nếu trong pho lịch sử loài người xóa các thi nhân, văn nhân và đồng thời trong tâm linh loài người xóa hết những dấu vết họ còn lưu lại thì cái cảnh tượng nghèo nàn đến bực nào! 23
  24. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, vì: • Văn chương làm cho ta biết vui, buồn, hờn, giận vì những chuyện không đâu, những người không quen biết. • Văn chương làm cho đời sống thêm phong phú. Nhưng mấy ai có nỗi lo nước thương nhà như Bác Hồ trong bài “Cảnh khuya”. Mấy ai có nỗi thương cảm khát vọng cao cả như Đỗ Phủ trong bài “Bài ca nhà tranh bị gió thu phá”. Nhưng mấy ai có tình cảm sâu sắc và cao cả, tình bạn đậm đà chân thật như Nguyễn Khuyến trong bài thơ: “ Bạn đến chơi nhà’’. . . 24
  25. Văn chương luyện những tình cảm ta sẵn có vì: • Tình yêu ông bà, cha, mẹ là những tình cảm sẵn có, văn chương nhắc nhở ta tình cảm đối với ông bà, cha, mẹ Văn chương giáo dục lòng biết ơn đối với con người. • Văn chương giúp chúng ta thêm yêu cái đẹp, yêu thiên nhiên đất nước giúp ta biết phân biệt phải- trái, xấu- tốt 25
  26. b. Công dụng của văn chương - Giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. + Khơi dậy những cảm xúc cao thượng của con người. + Rèn luyện thế giới cảm xúc của con người. + Làm đẹp, làm hay những thứ bình thường. -> Đời sống tinh thần nhân loại sẽ rất nghèo nàn nếu thiếu văn chương. 26
  27. III. Tổng kết 1. Nghệ thuật: Phong cách viết văn nghị luận của tác giả. + Kết hợp lí lẽ, cảm xúc và hình ảnh + Có luận điểm rõ ràng, luận chứng minh bạch, thuyết phục + Cách nêu dẫn chứng đa dạng, khi trước khi sau, khi là một câu chuyện. + Lời văn giản dị, giàu hình ảnh, cảm xúc 2. Nội dung: - Nguồn gốc cốt yếu cảu văn chương là tình cảm, là lòng vị tha. - Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện những tình cảm ta sẵn có. - Đời sống tinh thần nhân loại nếu thiếu văn chương sẽ rất nghèo nàn * Ghi nhớ SGK/63 27
  28. IV. Luyện tập. 1. Vẽ sơ đồ tư duy thể hiện nội dung bài học Ý nghĩa văn chương Nguồn gốc Ý nghĩa Công dụng Lòng vị tha Phản ánh sự sống Làm giàu tình cảm con người Tình nhân ái Sáng tạo sự sống Làm đẹp, giàu cho cuộc sống 28
  29. TRƯỜNG THCS MẠC THỊ BƯỞI TRÒ CHƠI KHỐI 7
  30. Câu 1: Văn học Từ nào sau đây là từ ghép đẳng lập? AA. Áo quần B. Quần tây C. Áo mưa D. Quần rin ĐA: C Chúc mừngHẾT các10345678921 emGIỜ có đáp án A
  31. Câu 2: Âm Nhạc Bài hát “ Lý cây đa ” thuộc dân ca miền nào ? A Dân ca Nam Bộ B. Dân ca Tây nguyên CC. Dân ca QH Bắc Ninh HẾT GIỜ Đáp án C10 là34567892 chính xác
  32. Câu 3: Lịch sử 4/ Năm 1070 nhà Lý cho xây dựng Văn Miếu để thờ ai? A. Mạnh Tử BB. Khổng Tử C. Lý Công Uẩn D. Lý Thường Kiệt Tràng vỗ tay khuyến10345678921 khích thí sinh HẾTcó đáp GIỜán B
  33. Câu 6: Toán Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với đường thẳng thứ ba thì chúng A. Cắt nhau BB. Song song C. Trùng nhau D. chéo nhau Vỗ tayHẾT nữa, mừng10 345678921GIỜ bạn có đáp án B
  34. Câu 9: Văn học Câu nào sau đây không phải là tục ngữ? A. Ruộng cả, ao liền. B. Tấc đất, tấc vàng. C. Chị ngã, em nâng. D. Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. Chúc mừng 10em345678921 có đáp án A
  35. Câu 10: Văn học Đố các em câu ca dao sau chỉ địa danh nào: Ở đâu năm cửa nàng ơi Sông nào sáu khúc nước chảy xuôi một dòng? A. Hà Nội, sông Lục Đầu B. Huế, sông Hương C. Sài Gòn sông Đồng Nai . Chúc mừngHẾT các10345678921 emGIỜ có đáp án A
  36. *. Hướng dẫn về nhà: - Học phần ghi nhớ SGK/63. - Hoàn thiện bài trong VBT Ngữ văn. - Soạn bài: Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. 36