Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 11: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

ppt 33 trang minh70 2370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 11: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_bai_11_tim_hieu_chung_ve_van_ban_thuyet.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Bài 11: Tìm hiểu chung về văn bản thuyết minh

  1. Trong chương trình Ngữ văn THCS, từ lớp 6 đến lớp 8, em đã được tìm hiểu về những kiểu văn bản tương ứng với những phương thức biểu đạt nào?
  2. ĐiểmĐiểm kháckhác biệtbiệt giữagiữa cáccác kiểukiểu vănvăn bảnbản TỰ SỰÏÏ - Trình bày diễn biến sự việc, có nhân vật, cốt truyện. - Tái hiện một cách chi tiết, cụ thể về đặc MIÊU TẢ điểm, trạng thái của sự vật, hiện tượng, con người - Bộc lộ tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá chủ BIỂU CẢM quan của người viết đối với thế giới xung quanh - Trình bày ý kiến, thể hiện quan điểm, tư NGHỊ LUẬN tưởng của người viết về một vấn đề
  3. CÂY DỪA BÌNH ĐỊNH Cây dừa gắn bó với người dân Bình Định chặt chẽ như cây tre đối với người dân Miền Bắc. Cây dừa cống hiến tất cả của cải của mình cho con người: thân cây làm máng, lá làm tranh, cọng lá chẻ nhỏ làm vách, gốc dừa già làm chõ đồ xôi, nước dừa để uống, để kho cá, kho thịt, nấu canh, làm nước mắm, Cùi dừa ăn sống với bánh đa, làm mứt, làm bánh kẹo, ép lấy dầu dùng để thắp, để ăn, để chải đầu, nấu xà phòng. Sọ dừa làm khuy áo, làm gáo, làm muôi. Vỏ dừa bện dây rất tốt đối với người đánh cá vì nó mềm, dẻo, dai, chịu mưa, chịu nắng. Cây dừa gắn bó với đời sống hàng ngày là như thế đấy. Dân Bình Định có câu ca dao: Dừa xanh sừng sững giữa trời Đem thân mình hiến cho đời thuỷ chung. Ở Bình Định, dừa là chủ yếu, dừa là tất cả. Dừa ở đây như rừng, dừa mọc ven sông, men bờ ruộng, eo sườn đồi, rải theo bờ biển, trên những chặng đường dài suốt 50, 60km chúng ta chỉ gặp cây dừa: dừa xiêm thấp lè tè, quả tròn, nước ngọt, dừa nếp lơ lững giữa trời, quả vàng xanh mơn mởn, dừa lửa lá đỏ, vỏ hồng (Theo Hoàng Văn Huyền, Những mẩu chuyện địa lí)
  4. Thân cây làm máng. Cọng lá làm vách- làm chổi. Lá làm nhà tranh. Nước dừa để uống, để làm thức ăn, bánh kẹo. mang nhiều lợi ích và gắn bó với cuộc sống.
  5. TẠI SAO LÁ CÂY CÓ MÀU XANH LỤC? Lá cây có màu xanh lục vì các tế bào của lá chứa nhiều lục lạp. Một mi-li-mét lá chứa bốn mươi vạn lục lạp. Trong các lục lạp này có chứa một chất gọi là diệp lục, tức là chất xanh của lá. Ánh sáng trắng của mặt trời gồm bảy màu: tím, chàm, lam, lục, vàng, cam, đỏ. Sở dĩ chất diệp lục có màu xanh lục vì nó hút các tia sáng có màu khác, nhất là màu đỏ và màu lam, nhưng không thu nhận màu xanh lục, và lại phản chiếu màu này, do đó mắt ta mới nhìn thấy màu xanh lục. Nếu ta chiếu chất diệp lục của lá cây bằng một nguồn sáng màu đỏ, chất này sẽ thu nhận tất cả các tia màu đỏ, nhưng vì không có tia sáng màu xanh lục để phản chiếu lại, nên kết quả ta nhìn vào lá cây chỉ thấy một màu đen sì Như vậy lá cây có màu xanh là do chất diệp lục trong lá cây. (Theo Vũ Văn Chuyên, Hỏi đáp về thực vật)
  6. ChấtChất diệpdiệp lụclục trongtrong lálá câycây cócó màumàu xanhxanh lụclục vìvì nónó húthút cáccác tiatia sángsáng cócó màumàu kháckhác nhưngnhưng khôngkhông thuthu nhậnnhận màumàu xanhxanh lụclục vàvà lạilại phảnphản chiếuchiếu màumàu này,này, dodo đóđó mắtmắt tata mớimới nhìnnhìn thấythấy màumàu xanhxanh lục.lục.
  7. NếuNếuNếu tatata chiếuchiếuchiếu chấtchấtchất diệpdiệpdiệp lụclụclục củacủacủa lálálá câycâycây bằngbằngbằng nguồnnguồnnguồn sángsángsáng màumàumàu đỏ,đỏ,đỏ, chấtchấtchất nàynàynày sẽsẽsẽ thuthuthu nhậnnhậnnhận cáccáccác tiatiatia màumàumàu đỏ,đỏ,đỏ, nhưngnhưngnhưng vìvìvì khôngkhôngkhông cócócó tiatiatia sángsángsáng màumàumàu xanhxanhxanh lụclụclục đểđểđể phảnphảnphản chiếuchiếuchiếu lại,lại,lại, nênnênnên tatata nhìnnhìnnhìn vàovàovào lálálá câycâycây chỉchỉchỉ thấythấythấy mộtmộtmột màumàumàu đenđenđen sì.sì.sì.
  8. A!A! EmEm hiểuhiểu rồi.rồi. Giải thích lá cây có màu xanh lục là do chất diệp lục có trong lá cây.
  9. HUẾ Huế là một trong những trung tâm văn hoá, nghệ thuật lớn của Việt Nam. Huế là một thành phố đẹp. Huế đẹp của thiên nhiên Việt Nam. Huế đẹp của thơ. Huế đẹp của những con người sáng tạo, anh dũng. Huế là sự kết hợp hài hoà của núi, sông và biển. Chúng ta có thể lên núi Bạch Mã để đón gió biển. Từ đèo Hải Vân mây phủ, chúng ta nghe tiếng sóng biển rì rào. Từ đây buổi sáng chúng ta có thể lên Trường Sơn, buổi chiều tắm biển Thuận An và ban đêm ngủ thuyền trên sông Hương. Huế đẹp với cảnh sắc sông núi. Sông Hương đẹp như một dải lụa xanh bay lượn trong tay nghệ sĩ múa. Núi Ngự Bình như cái yên ngựa nổi bật trên nền trời trong xanh của Huế. Chiều đến, những chiếc thuyền nhỏ nhẹ nhàng lướt trên dòng nước hiền dịu của sông Hương. Những mái chèo thong thả buông, những giọng hò Huế ngọt ngào bay lượn trên mặt sóng, trên những ngọn cây thanh trà, phượng vĩ. Huế có những công trình kiến trúc nổi tiếng được Liên hợp quốc xếp vào hàng di sản văn hoá thế giới. Huế nổi tiếng với các lăng tẩm của các vua Nguyễn, với chùa Thiên Mụ, chùa Trúc Lâm, với đài Vọng Cảnh, điện Hòn Chén, chợ Đông Ba, Huế được yêu vì những sản phẩm đặc biệt của mình. Huế là thành phố của những mảnh vườn xinh đẹp. Những vườn hoa, cây cảnh, những vườn chè, vườn cây ăn quả. Huế xanh mướt như những viên ngọc. Những chiếc nón Huế càng làm cho các cô gái Huế đẹp hơn, duyên dáng hơn. Huế còn nổi tiếng với những món ăn mà chỉ riêng Huế mới có. Huế còn là thành phố đấu tranh kiên cường. Tháng Tám năm 1945, Huế đã đứng lên cùng cả nước, chế độ phong kiến ngàn năm sụp đổ dưới chân thành Huế. Huế đẹp và thơ đã đi vào lịch sử của những thành phố anh hùng. (Dẫn theo tiếng Việt thưc hành)
  10. Sông Hương ĐÈO HẢI VÂN Cầu TràngTiền
  11. Văn bản HUẾ Sông núi hài hòa Công trình văn hóa nghệ thuật nổi tiếng
  12. Món ăn đặc sản Huế Cơm hến Bánh bèo Huế Bún bò Huế Sản phẩm - nón lá Huế
  13. Truyền thống đấu tranh kiên cường
  14. c. Văn bản: Huế Giới thiệu: Huế là một trung tâm văn hoá - nghệ thuật lớn của Việt Nam với những nột tiêu biểu riêng. => Là loại văn bản thông dụng trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
  15. Thảo luận nhóm (5 phút) Từ việc tìm hiểu các văn bản trên, em hãy rút ra những đặc điểm của kiểu văn bản thuyết minh bằng cách điền thông tin phù hợp vào bảng sau: Mục đích Phương thức Nội dung tri thức Ngôn ngữ, diễn đạt
  16. Đặc điểm của văn bản thuyết minh: Mục đích Cung cấp tri thức (kiến thức) về đặc điểm, tính chất, nguyên nhân của các hiện tượng và sự vật trong tự nhiên, xã hội Phương thức trình bày, giới thiệu, giải thích Nội dung tri thức phải khách quan, khoa học, xác thực và hữu ích Ngôn ngữ, diễn đạt chính xác, rõ ràng, ngắn gọn, dễ hiểu, chặt chẽ và hấp dẫn
  17. TỰ SỰÏÏ - Trình bày diễn biến sự việc, có nhân vật, cốt truyện. - Tái hiện một cách chi tiết, cụ thể về đặc MIÊU TẢ điểm, trạng thái của sự vật, hiện tượng, con người - Bộc lộ tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá chủ BIỂU CẢM quan của người viết đối với thế giới xung quanh - Trình bày ý kiến, thể hiện quan điểm, tư NGHỊ LUẬN tưởng của người viết về một vấn đề
  18. + Văn thuyết minh không có cốt truyện, không có diễn biến sự việc + tái hiện sự vật, sự việc một cách chính xác, khách quan như nó vốn có chứ không nhằm xây dựng những hình tượng nghệ thuật, không có yếu tố hư cấu tưởng tượng hay đánh giá chủ quan + không thể hiện tình cảm, cảm xúc và những quan điểm chủ quan về đối tượng
  19. * Bài tập bổ sung: Em hãy xác định phương thức biểu đạt của mỗi đoạn văn sau: a. Hoa phượng không ngát hương như hoa nhài, kiêu sa như hoa ly nhưng nó lại để lại trong long người một ấn tượng khó tả. Những cánh hoa phượng nhỏ bé, đỏ thắm, xếp san sát nhau, mỏng manh như những ngọn lửa hồng bập bùng cháy. Hoa phượng không đỏ rực rỡ, không đẹp nao lòng nhưng lại nồng nàn, trong sáng như chính tâm hồn học trò hồn nhiên, mơ mộng. (biểu cảm) b. Cây phượng đứng ở góc sân trường chắc đã lâu lắm rồi. Thân cây cao, cao hơn cả tầng hai của dãy phòng học. Thân cây nâu sẫm, gốc cây to với những rễ cây bò trên mặt đất như những con rắn khổng lồ. Tán cây phượng rộng, che mát cả một khoảng sân trường. Hè đến, hoa phượng nở từng chùm đỏ rực . (miêu tả) c. Phượng là loài cây thân gỗ, có thể cao hang chục mét. Vỏ cây màu nâu sẫm. Lá phượng thuộc loại lá kép. Hoa phượng thuộc họ đậu, mọc thành chum. Cánh hoa mỏng, thuôn, cắm vào đài hoa xanh sẫm. Hoa phượng có màu đỏ, mọc thành từng chum ở đầu cành. Quả phượng giống quả đậu to, dài đến ba bốn mươi phân. (thuyết minh)
  20. Thảo luận nhóm (4 phút) Bài tập 1: Các văn bản sau có phải là văn bản thuyết minh không? Vì sao? a. KHỞI NGHĨA NÔNG VĂN VÂN (1833 - 1835) Nông Văn Vân là tù trưởng dân tộc Tày, giữ chức tri châu Bảo Lạc (Cao Bằng). Không chịu nổi sự chèn ép của triều đình nhà Nguyễn, Nông Văn Vân cùng một số tù trưởng tập hợp dân chúng nổi dậy Cuộc khởi nghĩa lan hắp miền núi Việt Bắc và một số làng người Mường, người Việt ở trung du. Nhà Nguyễn đã hai lần cử những đạo quân lớn kéo lên đàn áp nhứng không hiệu quả. Lần thứ 3 (năm 1835), quân triều đình tấn công dữ dội từ nhiều phía và bao vây đốt rừng. Nông Văn Vân chết trong rừng. Cuộc khởi nghĩa bị dập tắt.
  21. b. CON GIUN ĐẤT Giun đất là động vật có đốt, gồm khoảng 2500 loài, chuyên sống ở vùng đất ẩm. Đầu giun đất có cơ phát triển và trơn để đào chui trong đất. Mình giun đất có chất nhờn để da luôn ướt, giảm ma sát khi chui trong đất. Giun đất có màu nâu khi ở trong lòng đất, có màu rêu trên lưng khi sống trong rêu. Giun đất có sức sống mạnh, dù bị chặt đứt, nó vẫn có thể tái sinh. Giun đất có tác dụng đào bới làm xốp đất. Phân giun đất là thứ phân bón rất tốt cho thực vật. Giun đất được dùng làm phương tiện xử lý rác, làm sạch môi trường. Giun đất dùng để chăn nuôi gia súc. Người cũng có thể ăn giun đất vì nó có 70% lượng đạm trong cơ thể. Giun đất có thể dùng làm thuốc chữa bệnh. Giun đất là giống vật có ích. (Theo bách khoa tri thức thế kỉ XXI)
  22. Bài tập 1: Cả hai văn bản đều là văn bản thuyết minh. Vì: -Văn bản a: cung cấp thông tin về Nông Văn Vân và cuộc khởi nghĩa của ông một cách khách quan, xác thực theo phương thức trình bày, giới thiệu - Văn bản b: cung cấp kiến thức về đặc điểm và vai trò của con giun đất một cách khoa học, chính xác theo phương thức trình bày, giải thích
  23. Bài tập 3: Các văn bản khác như tự sự, nghị luận, biểu cảm, miêu tả có cần yếu tố thuyết minh không? Vì sao? * Các văn bản khác cũng cần sử dụng yếu tố thuyết minh vì: - Tự sự : Giới thiệu sự việc, nhân vật - Miêu tả: Giới thiệu cảnh vật, con người, thời gian - Biểu cảm: Giới thiệu đối tượng gây cảm xúc là con người, sự vật, - Nghị luận: Giới thiệu, giải thớch khỏi niệm, đặc điểm, tính chất, số liệu làm cơ sở cho luận điểm
  24. HƯỚNG DẪN HỌC BÀI Ở NHÀ: - Khái quát nội dung bài học bằng Sơ đồ tư duy - Hoàn chỉnh các Bài tập vào vở bài tập ở nhà - So¹n bµi míi: tiÕt 45: Văn bản: ¤n dÞch, thuèc l¸.