Bài giảng Ngữ văn 8 - Ông Đồ - Vũ Đình Liên

ppt 30 trang minh70 5550
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Ông Đồ - Vũ Đình Liên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_ong_do_vu_dinh_lien.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Ông Đồ - Vũ Đình Liên

  1. Ông Đồ
  2. ThÞt mì,d­a hµnh,c©u ®èi ®á. C©y nªu, trµng ph¸o ,b¸nh ch­ng xanh.
  3. Đầu năm thường gắn với việc cầu xin những điềm lành, việc lành trong ao ước của con người qua những cuộc hành hương về nơi linh thiêng nhất. Xin chữ,xin câu đối là một trong những hoạt động tâm linh ấy.Nguời viết nên những câu đối ấy chính là những ông đồ Nho học,và bài thơ "Ông đồ" tác giả Vũ Đình Liên viết về những ông đồ Nho thời thịnh vượng và thời tàn lụi. Bài thơ "Ông đồ" và tác giả đã được các báo chí nước ngoài giới thiệu qua gần 10 thứ tiếng: Anh, Pháp, Nga, Trung, Đức, Thụy Điển, Đan Mạch, Bồ Đào Nha, Ả Rập Thật là một bài thơ bất hủ của nhà thơ, nhà giáo Vũ Đình Liên.
  4. I/Tác giả - tác phẩm 1/Tác giả: - Vũ Đình Liên (1913-1996) Quê gốc: Hải Dương, chủ yếu sống ở Hà Nội. Tham gia phong trào Thơ mới ngay từ những ngày đầu với hồn thơ nhân hậu, hoài cổ. Là một nhà giáo ưu tú, được phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân (1990), nhà Vũ Đình Liên nghiên cứu dịch thuật.
  5. 2.Tác phẩm Tìm hiểu chung. *Xuất xứ: Ra đời năm 1936 – Đăng báo “Tinh hoa”.
  6. Trong một thời gian dài suốt mấy trăm năm, nền Hán học và chữ Nho chiếm một vị thế quan trọng trong đời sống văn hóa Việt Nam. Học trò học chữ Nho.
  7. Học trò học chữ Nho.
  8. Chế độ khoa cử phong kiến dùng chữ Nho Cảnh trường thi năm 1895
  9. Các nhà nho là nhân vật trung tâm của đời sống văn hóa dân tộc, được xã hội tôn vinh.
  10. Ông đồ là người Nho học nhưng không đỗ đạt, sống thanh bần bằng nghề dạy học
  11. Theo phong tục, khi Tết đến, người ta sắm câu đối hoặc một đôi chữ nho viết trên giấy đỏ dán lên vách, lên cột vừa để trang hoàng nhà cửa ngày Tết, vừa gửi gắm lời cầu chúc tốt lành.
  12. Ông đồ được thiên hạ tìm đến, ông có dịp trổ tài. Chữ của ông được mọi người trân trọng, thưởng thức.
  13. Ở thành phố, khi giáp Tết xuất hiện những ông đồ bày mực tàu giấy đỏ bên hè phố, viết chữ nho, câu đối bán.
  14. Nhưng rồi chế độ thi cử chữ Hán bị bãi bỏ (1915), chữ nho bị rẻ rúng. Trẻ con không còn đi học chữ nho của các ông đồ nữa mà học chữ quốc ngữ hoặc chữ Pháp. “Ông đồ chính là cái di tích tiều tuỵ đáng thương của một thời tàn”(Vũ Đình Liên)
  15. 3, Đọc-Hiểu văn bản: 1,Đọc, hiểu chú thích: 2,Thể loại, bố cục: -Thể loại:Thất ngôn -PTBĐ chính:Biểu cảm -Bố cục: 3 phần -2 khổ thơ đầu: Ông đồ thời đắc ý. -2 khổ thơ tiếp theo: Ông đồ thời tàn. -Khổ thơ cuối: Tâm tư của tác giả.
  16. +Thời gian:tết đến, xuân 3, Phân tích. về. +Hình ảnh: ông đồ già. a.Ông đồ thời đắc ý. lặp thời gian,sự việc. Mỗi năm hoa đào nở + Màu sắc:đỏ của hoa Lại thấy ông đồ già đào,của giấy màu may Bày mực tàu giấy đỏ mắn,hạnh phúc. Bên phố đông người qua. +Không gian:phố đông người qua nhộn nhịp. Ông đồ góp phần vào không khí tưng bừng ngày tết.Khẳng định sự tồn tại của ông đồ trong xã hội.
  17. +Nét bút: phượng múa Bao nhiêu người thuê viết rồng bay. +Thái độ của mọi người: Tấm tắc ngợi khen tài tấm tắc ngợi khen tài. Hoa tay thảo những nét Đắt khách, có tài => Như phượng múa rồng bay. được trọng vọng => Chi tiết chọn lọc: Làm sống lại quãng đời đẹp đẽ của ông đồ thời Nho học đang thịnh vượng.
  18. + Nghệ thuật: Ẩn dụ,so sánh,nói quá: làm nổi bật tài hoa của ông đồ. + Nội dung: Ông đồ thời đắc ý là trung tâm của sự chú ý và ngưỡng mộ của mọi người, tôn vinh một thú chơi tao nhã, một con người tài hoa viết chữ đẹp, một nét văn hoá tết đặc sắc.
  19. ÔNG ĐỒ BỊ LÃNG QUÊN và tấm lòng của tác giả
  20. b/ Khổ thơ 3 - 4 Nhưng mỗi năm mỗi vắng Người thuêTrong viết nay2 khổ đâu? Khổ 3: “Giấy đỏ buồn không thắm Giấy đỏ buồnthơ không 3-4 thắm; - “Nhưng”: quan hệ từ chỉ sự Mực đọng em trong thấy nghiên sầu Mực đọng trong nghiên tương phản. những câu thơ sầu”. nào sử dụng - Điệp từ “mỗi” diễn tả bước đi Ông đồ vẫn ngồi đấy, bút pháp nghệ thời gian. Qua đường không ai hay, Khổ 4: => Câu“Lá thơ vàng thấm rơi đượmtrên giấy nỗi thuật đặc sắc? Lá vàng rơi trên giấy, buồn. Ngoài giời mưa bụi bay”. Ngoài giời mưa bụi bay.
  21. CÂU HỎI THẢO LUẬN Nhóm 1: Nhóm 2: ? Chỉ ra biện pháp nghệ thuật “ Lá vàng rơi trên giấy đặc sắc và phân tích hiệu quả Ngoài giời mưa bụi bay” của biện pháp nghệ thuật trong hai câu thơ sau “ Giấy đỏ buồn không thắm Trong hai câu thơ trên, tác giả đã sử dụng bút pháp nghệ thuật Mực đọng trong nghiên sầu” gì? Qua đó nhà thơ đã khắc họa tâm trạng của nhân vật trữ tình như thế nào?
  22. ĐÁP ÁN Nhóm 1: Nhóm 2: “ Giấy đỏ buồn không thắm “ Lá vàng rơi trên giấy Mực đọng trong nghiên sầu” Ngoài giời mưa bụi bay” - Biện pháp nhân hóa: - Miêu tả để biểu cảm -> mượn cảnh để ngụ tình + Giấy đỏ - buồn + Lá vàng gợi sự tàn phai, rơi rụng + Mực - sầu của cả nét văn hóa xưa ->Phép nhân hóa khiến vật vô tri vô + Mưa bụi gợi nỗi buồn ảm đạm, thê giác trở nên có tâm hồn -> có tác lương dụng nhấn mạnh nỗi buồn cô đơn, vắng khách của ông đồ. Nỗi buồn -> Nỗi sầu tủi, cô đơn, tuyệt vọng thấm vào cảnh vật của ông đồ.
  23. b/ Khổ thơ 3 - 4  - Câu thơ thấm đượm nỗi buồn xa vắng. Qua những hình - Nghệ thuật: ảnh nghệ thuật đặc + Câu hỏi tu từ -> sự hụt hẫng, xót xa sắc trên tác giả đã + Tương phản đối lập khắc họa lên hình + Nhân hóa => Nỗi cô đơn hiu hắt, nỗi ảnh ông đồ thời buồn xót xa thấm vào cảnh vật. hiện tại như thế nào? + “Lá vàng”: tàn tạ Ẩn dụ, + “Mưa bụi”:ảm đạm, thê lương tả cảnh ngụ tình => Nền Nho học suy tàn, ông đồ hiện lên hết sức đáng thương.
  24. II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN Năm nay đào lại nở,Mỗi năm hoa đào nở a/ Khổ thơ 1 - 2 Không thấy ông đồ xưa. Lại thấy ông đồ già b/ Khổ thơ 3 - 4 Em hãy so sánh Những người muôn năm cũhình ảnh ông đồ và c/ Khổ thơ 5 Bày mực tàu giấy đỏ cảnh vật ở khổ thơ - Giống nhau: Cảnh vật vẫn vậy Hồn ở đâu bây giờ?Bên phố đầuđô vàng ng khổ thơười qua . , đều xuất hiện “ hoa đào nở” cuối? Năm nay đào lại nở, -Khác nhau: + Khổ 1:Ông đồ xuất hiện như Không thấy ông đồ xưa. thường lệ Những người muôn năm cũ + Khổ 5: Ông đồ đã không còn xuất hiện Hồn ở đâu bây giờ?  Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp đẽ và bất biến; con người thì trở thành xưa cũ, vắng bóng.
  25. II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN 2/ TÌM HIỂU VĂN BẢN a/ Khổ thơ 1 - 2 b/ Khổ thơ 3 - 4 Bằng câu hỏi tu từ c/ Khổ thơ 5 đó và qua nội dung  Thiên nhiên vẫn tồn tại, đẹp của cả bài thơ em đẽ và bất biến; con người thì có cảm nhận gì về trở thành xưa cũ, vắng bóng. tâm trạng của nhà thơ?  Nhà thơ buồn thương, xót xa, nuối tiếc trước việc ông đồ vắng bóng, ngậm ngùi nhớ về một nét văn hóa đẹp, thể hiện niềm hoài cổ.
  26. II/ ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN III/ TỔNG KẾT – LUYỆN TẬP 1/ TỔNG KẾT a/ Nghệ thuật - Thể thơ ngũ ngôn phù hợp với lối kể chuyện và diễn tả tâm tình. - Nghệ thuật so sánh, nhân hóa, ẩn Bài thơ ông đồ đã sử dụ, tương phản, bút pháp tả cảnh Qua những biện pháp dụng những biện ngụ tình nghệ thuật đó tác giả pháp nghệ thuật nào? - Ngôn ngữ, hình ảnh trong sáng, làm nổi bật lên nội bình dị nhưng hàm súc giàu sức gợi. dung gì ? b/ Nội dung Bài thơ thể hiện sâu sắc tình cảnh đáng thương của ông đồ và niềm cảm thương, nuối tiếc của tác giả đối với một lớp người, một nét văn hoá truyền thống tốt đẹp của dân tộc.
  27. Củng cố - sơ đồ tư duy