Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 108: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

ppt 25 trang minh70 6520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 108: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_108_tim_hieu_yeu_to_bieu_cam_trong.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 108: Tìm hiểu yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận

  1. GV: VŨ HỒNG THÁI
  2. “Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. Bữa cơm chỉ có vài ba món rất giản đơn, Cái nhà sàn của Bác vẻn vẹn chỉ có vài ba phòng, và trong lúc tâm hồn của Bác lộng gió thời đại, thì cái nhà nhỏ đó luôn luôn lộng gió và ánh sáng, phảng phất hương thơm của hoa vườn, một đời sống như vậy thanh bạch và tao nhã biết bao !” (Đức tính giản dị của Bác Hồ – Phạm Văn Đồng)
  3. TUẦN 28 TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TIẾT 108 TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Văn bản sgk/95: “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến”
  4. LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN Hỡi đồng bào toàn quốc ! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa ! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào ! Chúng ta phải đứng lên ! Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân ! Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta ! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm ! Kháng chiến thắng lợi muôn năm ! Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946 Hồ Chí Minh
  5. Ngôi nhà ở làng Vạn Phúc, thị xã Hà Đông (tỉnh Hà Tây) nơi Chủ tịch Hồ Chí Minh viết “Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” Ngày 19/12/1946
  6. LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN Hỡi đồng bào toàn quốc ! Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa ! Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào ! Chúng ta phải đứng lên ! Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy gộc. Ai cũng ra sức chống thực dân Pháp cứu nước. Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân ! Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cuối cùng, để giữ gìn đất nước. Dù phải gian lao kháng chiến, nhưng với một lòng kiên quyết hi sinh, thắng lợi nhất định về dân tộc ta ! Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm ! Kháng chiến thắng lợi muôn năm ! Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946 Hồ Chí Minh
  7. Bảng so sánh: Lời kêu gọi toàn Hịch tướng sĩ quốc kháng chiến Từ ngữ Hỡi, muốn, phải Quên ăn, ruột biểu lộ tình nhân nhượng, đau như cắt, cảm nhất định nước mắt đầm đìa Câu văn có Hỡi đồng bào Thật khác nào tính biểu toàn quốc! Hỡi như đem thịt mà cảm anh em binh sĩ, nuôi hổ đói! tự vệ, dân quân!
  8. LỜI KÊU GỌI TOÀN QUỐC KHÁNG CHIẾN Hỡi đồng bào toàn quốc ! Hai văn bản Lời kêu gọi toàn Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta phải nhân quốc kháng chiến của Hồ Chí nhượng. Nhưng chúng tacàng nhân nhượng, thực Minh và Hịch tướng sĩ của dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta lần nữa ! Trần QuốcTuấn vẫn được coi Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định là những văn bản nghị luận. không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Hỡi đồng bào ! Chúng ta phải đứng lên ! - Các tác phẩm ấy viết ra Bất kì đàn ông, đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không nhằm mục đích biểu không chia tôn giáo,đảng phái, dân tộc. Hễ là người cảm mà nhằm mục đích nghị Việt Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để luận (nêu quan điểm, ý kiến cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng. Ai có gươm để bàn luận phải trái, đúng dùng gươm, không có gươm thì dùng cuốc, thuổng, sai, nên suy nghĩ và nên gậy gộc. Ai cũng ra sức chống thực dân Pháp cứu sống thế nào). nước. - Ở những văn bản trên, biểu Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ dân quân ! Giờ cứu nước đã đến. Ta phải hi sinh đến giọt máu cảm không thể đóng vai trò cuối cùng, để giữ gìn đất nước. chủ đạo mà chỉ là một yếu tố Dù phải gian lao kháng chiến , nhưng với một lòng phụ trợ cho quá trình nghị kiên quyết hi sinh, thắnglợi nhất định về dân tộc ta ! luận mà thôi. Việt Nam độc lập và thống nhất muôn năm ! Kháng chiến thắng lợi muôn năm ! Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946 Hồ Chí Minh
  9. Theo dõi bảng đối chiếu: 1 2 Thấy sứ giặc đi lại ngoài đường, sỉ Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh mắng triều đình, bắt nạt tể phụ. ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, mang thân dê chó mà bắt nạt tể phụ. Lúc bấy giờ các ngươi sẽ bị bắt. Lúc bấy giờ ta và các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chúng ta sẵn sàng hi sinh tất cả, Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ không thể mất nước, không nhất định không chịu mất nước, thể làm nô lệ. nhất định không chịu làm nô lệ. Chúng ta phải đứng lên. Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên!
  10. Theo dõi bảng đối chiếu: 1 2 Thấy sứ giặc đi lại ngoài đường, sỉ Ngó thấy sứ giặc đi lại nghênh mắng triều đình, bắt nạt tể phụ. ngang ngoài đường, uốn lưỡi cú diều mà sỉ mắng triều đình, mang thân dê chó mà bắt nạt tể phụ. Lúc bấy giờ các ngươi sẽ bị bắt. Lúc bấy giờ ta và các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chúng ta sẵn sàng hi sinh tất cả, Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ không thể mất nước, không nhất định không chịu mất nước, thể làm nô lệ. nhất định không chịu làm nô lệ. Chúng ta phải đứng lên. Hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! - Không có yếu tố biểu cảm - Có thêm yếu tố biếu cảm Câu văn cứng nhắc, không có Câu văn mang lại ấn tượng với ấn tượng. người đọc, tác động mạnh mẽ tới tình cảm người đọc (người nghe).
  11. TUẦN 28 TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TIẾT 108 TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Văn bản sgk/95: “ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến” + Từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp, nhất định + Câu cảm thán: - Hỡi đồng bào toàn quốc! - Hỡi đồng bào! - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Gây ấn tượng, tác động mạnh mẽ tới tình cảm người đọc (người nghe). 2. Ghi nhớ ý 1 sgk/97 II. Cần phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận.
  12. ThôngThông quaqua việcviệc tìmtìm hiểuhiểu cáccác vănvăn bảnbản nhưnhư HịchHịch tướngtướng sĩsĩ vàvà LờiLời kêukêu gọigọi toàntoàn quốcquốc khángkháng chiếnchiến,, emem hãyhãy chocho biếtbiết: : Làm Làm thếthế nàonào đểđể phátphát huyhuy hếthết táctác dụngdụng củacủa yếuyếu tốtố biểubiểu cảmcảm trongtrong vănvăn nghịnghị luậnluận ?? THẢOTHẢO LUẬNLUẬN * Gợi ý: 1. Người làm văn chỉ cần suy nghĩ về luận điểm và lập luận hay còn phải thật sự xúc động trước từng điều mình đang nói tới? 2. Chỉ có rung cảm không thôi đã đủ chưa? Phải chăng chỉ cần có lòng yêu nước và căm thù giặc nồng cháy là có thể dễ dàng tìm ra những cách nói như: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả ” hay “uốn lưỡi cú diều ” Để viết được những câu như thế, người viết cần phải có những phẩm chất gì khác nữa? 3. Có bạn cho rằng: Càng dùng nhiều từ ngữ biểu cảm, càng đặt nhiều câu cảm thán thì giá trị biểu cảm trong văn nghị luận càng tăng. - Ý kiến đó có đúng không? Vì sao? HẾT12543 GiỜ Thời gian: 4 phút.
  13. ThôngThông quaqua việcviệc tìmtìm hiểuhiểu cáccác vănvăn bảnbản nhưnhư HịchHịch tướngtướng sĩsĩ vàvà LờiLời kêukêu gọigọi toàntoàn quốcquốc khángkháng chiếnchiến,, emem hãyhãy chocho biếtbiết: : Làm Làm thếthế nàonào đểđể phátphát huyhuy hếthết táctác dụngdụng củacủa yếuyếu tốtố biểubiểu cảmcảm trongtrong vănvăn nghịnghị luậnluận ?? 1. Người viết không những phải suy nghĩ đúng, nghĩ sâu về vấn đề, luận điểm, luận cứ, lập luận mà còn phải thực sự xúc động, có cảm xúc với những điều mình viết. 2. Người viết còn phải rèn luyện cách viết của mình, phải biết diễn tả cảm xúc đó bằng những từ ngữ, câu văn có sức truyền cảm. 3. Biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ cho văn bản nghị luận, nếu dùng quá nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn thành lí luận dông dài, xa rời thể loại, lạc sang văn biểu cảm đơn thuần. Đoạn văn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối: ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng”. - Ngoài từ ngữ và các câu văn biểu cảm tác giả còn sử dụng nghệ thuât so sánh và nói quá. à Thông qua các biện pháp tu từ để tăng thêm sức thuyết phục của bài.
  14. TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TRONG VĂN NGHỊ LUẬN * Lưu ý: 1. Yếu tố biểu cảm chỉ cần thiết và có giá trị khi: - Giúp cho sự nghị luận đạt được hiệu quả thuyết phục cao. - Không được để cho yếu tố biểu cảm tách rời khỏi quá trình nghị luận, cản trở mạch nghị luận hay lấn át vai trò của nghị luận. 2. Trong một bài văn nghị luận, yếu tố biểu cảm được biểu hiện dưới các dạng sau: - Tính khẳng định hay phủ định. - Biểu lộ các cảm xúc như: yêu, ghét, khen, chê, căm giận, quí mến, lo âu, tin tưởng,. . . - Giọng văn: mạnh mẽ, đanh thép hay thiết tha, truyền cảm.
  15. TUẦN 28 TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TIẾT 108 TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 3. Ghi nhớ ý 2 sgk/97 1. Văn bản sgk/95: “ Lời kêu gọi toàn III. Luyện tập. quốc kháng chiến” 1. Bài tập 1. + Từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt: muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng lấn tới, quyết tâm cướp, nhất định + Câu cảm thán: - Hỡi đồng bào toàn quốc! - Hỡi đồng bào! - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! Gây ấn tượng, tác động mạnh mẽ tới tình cảm người đọc (người nghe). 2. Ghi nhớ ý 1 sgk/97 II. Cần phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ, nếu dùng nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn thành lí luận dông dài, xa rời thể loại, lạc sang văn biểu cảm đơn thuần. 2. Thông qua các biện pháp tu từ để tăng thêm sức thuyết phục của bài văn.
  16. Bài tập 1: Hãy chỉ ra các yếu tố biểu cảm trong phần I - Chiến tranh và “người bản xứ” (ở văn bản “Thuế máu”) và cho biết tác giả đã sử dụng những biện pháp gì để biểu cảm. Tác dụng của biểu cảm đó là gì? Yếu tố biểu cảm: tên da đen bẩn thỉu, An-nam-mít bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, chiến sĩ bảo vệ công lí và tự do Tác dụng: mỉa mai, phơi bày giọng điệu dối trá của bọn thực dân. Biện pháp để biểu cảm: giọng giễu nhại, hình ảnh đối lập. Nhiều người bản xứ đã chứng kiến cảnh kì diệu của trò biểu diễn khoa học về phóng ngư lôi, đã được xuống đáy biển để bảo vệ tổ quốc của các loài thủy quái. Một số khác đã bỏ xác tại những miền hoang vu thơ mộng vùng Ban-căng Tác dụng: gây cười châm biếm sâu cay. Biện pháp để biểu cảm: dùng từ ngữ, hình ảnh mỉa mai.
  17. TUẦN 28 TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TIẾT 108 TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 3. Ghi nhớ ý 2 sgk/97 1. Văn bản sgk/95: “ Lời kêu gọi toàn III. Luyện tập. quốc kháng chiến” 1. Bài tập 1. + Từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt: Yếu tố biểu cảm: tên da đen bẩn thỉu, muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng An-nam-mit bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, lấn tới, quyết tâm cướp, nhất định Chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do + Câu cảm thán: Tác dụng: mỉa mai, phơi bày giọng điệu - Hỡi đồng bào toàn quốc! dối trá của bọn thực dân. - Hỡi đồng bào! Biện pháp để biểu cảm: giọng giễu - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! nhại, hình ảnh đối lập. Gây ấn tượng, tác động mạnh mẽ 2. Bài tập 2. tới tình cảm người đọc (người nghe). 2. Ghi nhớ ý 1 sgk/97 II. Cần phát huy hết tác dụng của yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ, nếu dùng nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn thành lí luận dông dài, xa rời thể loại, lạc sang văn biểu cảm đơn thuần. 2. Thông qua các biện pháp tu từ để tăng thêm sức thuyết phục của bài văn.
  18. 2. Bài tập 2: Hội ý theo bàn. - Đọc đoạn văn nghị luận sau (SGK trang 97, 98) và cho biết: Những cảm xúc gì được biểu hiện qua đoạn văn? - Tác giả đã làm như thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục mà còn gợi cảm?
  19. Bài tập 2: Đoạn nghị luận. “Tôi muốn nói với các bạn câu chuyện làm Việt luận và học Việt văn, luôn thể giãi bày hết nỗi khổ tâm của người anh các bạn đã đeo một cái “nghiệp” vào người: “nghiệp” dạy tiếng mẹ đẻ. Nỗi buồn thứ nhất là thấy các bạn có quan niệm học “tủ”. Ông thầy dạy giỏi đối với các bạn là ông thầy giảng và soạn sách đúng “tủ”. Nói làm sao cho các bạn hiểu trong 7, 8 năm trời, nào đọc sách, nào nhận xét, xem truyện, giảng văn , nào tập dùng chữ, đặt câu, dàn ý, làm bài, tôi thiết tưởng với một học sinh, với khiếu thông minh, trí nhớ trung bình, không có lí do gì phải nhấm bút trước một đề văn trong kì thi viết. Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không cần làm việc cùng các bạn nữa. Sao không có một “hãng” nào đó in ra độ 500 bài làm sẵn để học sinh cứ việc mang về học thuộc như con vẹt, rồi đem nguyên văn chép lại cho hội đồng chấm thi duyệt xem chép sai hay đúng, việc gì còn phải lôi thôi bày đặt ra chương trình học tập để bắt trẻ em ngày ngày phải đến trường? (Theo Nghiêm Toản, Luận văn thi phạm)
  20. 2. Bài tập 2: Hội ý theo bàn. - Đọc đoạn văn nghị luận sau (SGK trang 97, 98) và cho biết: Những cảm xúc gì được biểu hiện qua đoạn văn? - Tác giả đã làm như thế nào để những đoạn văn đó không chỉ có sức thuyết phục mà còn gợi cảm? * Những cảm xúc biểu hiện qua đoạn văn: - Nỗi buồn của tác giả trước tình trạng “học vẹt”, “học tủ” của học sinh. - Những dằn vặt và sự khổ tâm của một nhà giáo trước một thực tế đáng buồn diễn ra trong đời sống giáo dục nước nhà trước đây. * Tình cảm ấy thể hiện: - Từ ngữ bộc lộ cảm xúc: nỗi khổ tâm, nói làm sao. . . - Câu văn thể hiện nỗi buồn, thái độ bất bình: “Sự học mà đã hạ xuống là học “tủ” thì chúng tôi cũng không còn cần làm việc cùng các bạn nữa”. - Câu văn mang giọng điệu mỉa mai: “Sao không có một “hãng” nào đó ”
  21. TUẦN 28 TÌM HIỂU YẾU TỐ BIỂU CẢM TIẾT 108 TRONG VĂN NGHỊ LUẬN I. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 3. Ghi nhớ ý 2 sgk/97 1. Văn bản sgk/95: “ Lời kêu gọi toàn III. Luyện tập. quốc kháng chiến” 1. Bài tập 1. + Từ ngữ biểu lộ tình cảm mãnh liệt: Yếu tố biểu cảm: tên da đen bẩn thỉu, muốn hòa bình, phải nhân nhượng, càng An-nam-mit bẩn thỉu, con yêu, bạn hiền, lấn tới, quyết tâm cướp, nhất định Chiến sĩ bảo vệ công lý và tự do + Câu cảm thán: Tác dụng: mỉa mai, phơi bày giọng điệu - Hỡi đồng bào toàn quốc! dối trá của bọn thực dân. - Hỡi đồng bào! Biện pháp để biểu cảm: giọng giễu - Hỡi anh em binh sĩ, tự vệ, dân quân! nhại, hình ảnh đối lập. Gây ấn tượng, tác động mạnh mẽ 2. Bài tập 2. tới tình cảm người đọc (người nghe). - Tác giả sử dụng từ ngữ biểu cảm, câu 2. Ghi nhớ ý 1 sgk/97 cảm, giọng điệu mỉa mai, tâm tình II. Cần phát huy hết tác dụng của yếu tố 3. Bài tập 3. biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Biểu cảm chỉ là yếu tố phụ trợ, nếu dùng nhiều mà không phù hợp sẽ biến bài văn thành lí luận dông dài, xa rời thể loại, lạc sang văn biểu cảm đơn thuần. 2. Thông qua các biện pháp tu từ để tăng thêm sức thuyết phục của bài văn.
  22. 3. Bài tập 3: Viết một đoạn văn trình bày luận điểm: “Chúng ta không nên học vẹt và học tủ” sao cho đạn văn ấy vừa có lí lẽ chặt chẽ, lại vừa có sức truyền cảm? Gợi ý: - Về lí lẽ, dẫn chứng: làm rõ tác hại của lối học này và đưa ra dẫn chứng cụ thể. - Yếu tố biểu cảm: bày tỏ sự đáng tiếc cho lối học vô bổ, không có tác dụng mở mang trí tuệ, kiến thức (lối học vẹt) và lối học cầu may (lối học tủ).
  23. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ a. Bài cũ: - Học thuộc ghi nhớ SGK trang 97. - Xem lại các bài tập và hoàn chỉnh bài tập 3 sgk/98. b. Bài mới: “ĐI BỘ NGAO DU” - Đọc văn bản và chú thích, tìm hiểu về tác giả và tác phẩm. VỀ NHÀ - Tìm bố cục, nêu luận điểm từng phần. - Soạn các câu hỏi phần Đọc- Hiểu văn bản sgk/101.