Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 81: Câu phủ định

ppt 21 trang minh70 8830
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 81: Câu phủ định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_81_cau_phu_dinh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 81: Câu phủ định

  1. KIỂM TRA BÀI CŨ Trình bày đặc điểm hình thức và chức năng của câu trần thuật.
  2. TIẾT : 81 TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN CÂU PHỦ ĐỊNH
  3. TIẾT : 91 CÂU PHỦ ĐỊNH Ví dụ 1: a) Nam đi Huế. Thông báo có sự việc Nam đi Huế. Khẳng định. b) Nam không đi Huế. c) Nam chưa đi Huế. Thông báo không d) Nam chẳng đi Huế. có sự việc Nam đi Huế. ĐẶC Có từ ngữ CÂU PHỦ ĐỊNH ĐIỂM phủ định.
  4. TIẾT : 91 CÂU PHỦ ĐỊNH Ví dụ 1 Nam không phải là em tôi. Không có quan hệ 2 Nam đi Huế không phải bằng tàu. Không có sự vật 3 Nam làm việc đó không sai. Không có tính chất
  5. 1 Nam không phải là em tôi. 2 Nam đi Huế không phải bằng tàu. 3 Nam làm việc đó không sai. CÂU Sự việc Nam không đi Huế. PHỦ ĐỊNH Sự vật Nam đi Huế không phải bằng tàu. MIÊU Quan hệ TẢ Nam không phải là em tôi. (Không Tính chất có) Nam làm việc đó không sai.
  6. TIẾT : 91 CÂU PHỦ ĐỊNH Ví dụ 2: Thầy sờ vòi bảo: -Tưởng con voi như thế nào, hóa ra nó sun sun như con đỉa . Thầy sờ ngà bảo: -Không phải, nó chần chẫn như cái đòn càn. Thầy sờ tai bảo: -Đâu có! Nó bè bè như cái quạt thóc. ( Thầy bói xem voi)
  7. TIẾT : 95 CÂU PHỦ ĐỊNH b. Nam không đi Huế. Thông báo, xác nhận c. Nam chưa đi Huế. không có sự việc CÂU d. Nam chẳng đi Huế. → Phủ định miêu tả. PHỦ ĐỊNH 1. Không phải, nó chần Bác bỏ một ý kiến, chẫn như cái đòn càn một nhận định. 2. Đâu có! → Phủ định bác bỏ.
  8. TIẾT: 95 CÂU PHỦ ĐỊNH Bạn ấy không giỏi toán. VD1: VD2: A: Thu cã giái to¸n kh«ng? A: Thu rÊt giái to¸n. B: B¹n Êy kh«ng giái to¸n. B: B¹n Êy kh«ng giái to¸n. Câu phủ định miêu tả Câu phủ định bác bỏ → §Ó ph©n biÖt chøc n¨ng c©u phñ ®Þnh, ta cÇn ph¶i c¨n cø vµo t×nh huèng giao tiÕp.
  9. VÍ DỤ 1.“Trẫm rất đau xót về việc đó, không thể không dời đổi.” (Chiếu dời đô, Lí Công Uẩn) Phủ định+Phủ định = Ýnghĩa khẳng định. Trẫm rất đau xót về việc đó, nên phải dời đổi. 2.Câu chuyện ấy ai chẳng biết . Từ nghi vấn + Phủ định = Ý nghĩa khẳng định. Câu chuyện ấy ai cũng biết.
  10. LƯU Ý: Phủ định + Phủ định = Ý nghĩa khẳng định. Từ nghi vấn + Phủ định =Ý nghĩa khẳng định.
  11. 1. BT1/53: Trong tất cả các câu sau đây câu nào là câu phủ định bác bỏ? Vì sao? a. Tất cả quan chức nhà nước vào buổi sáng ngày khai trường đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trường học lớn nhỏ. BằngBằng hànhhành độngđộng đó,đó, họhọ muốnmuốn camcam kết rằng, không có ưu tiên nào lớn hơn ưu tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tương lai. ( Theo Lí Lan, Cổng trường mở ra) b.Tôi an ủi Lão: - Cụ cứ tưởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu!Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt! Ta giết nó chính là ta hóa kiếp cho nó đấy, hóa kiếp để cho nó làm kiếp khác. ( Nam Cao, Lão Hạc) c. Không, chúng con không đói đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa. ( Ngô Tất Tố, Tắt đèn)
  12. 2. BT2/53: Cho biết các câu sau có ý nghĩa phủ định không? Vì sao? Đặt câu không có từ ngữ phủ định mà có ý nghĩa tương đương. a. Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. ( Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương ) b. Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ. ( Băng Sơn, Quả thơm ) c. Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. ( Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội ) Cả 3 câu trên đều là câu phủ định. Nhưng ý nghĩa của 3 câu đều là khẳng định.
  13. * So sánh: Các câu trong bài tập 2 với các câu ta vừa đặt. a/ Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song không phải là không có ý nghĩa. ( Hoài Thanh, Ý nghĩa văn chương ) - Câu có ý nghĩa tương đương: Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đường, song có ý nghĩa. b/ Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ. (Băng Sơn, Quả thơm) - Câu có ý nghĩa tương đương: Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng ai cũng từng ăn trong tết Trung thu, ăn nó như ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ. c/ Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ước ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trước cổng trường. ( Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội ) => Những câu trong bài tập 2 ý nghĩa khẳng định được nhấn mạnh hơn những câu ta vừa đặt.
  14. 3. BT3/ 54: Xét câu văn sau và trả lời câu hỏi. Choắt không dậy được nữa, nằm thoi thóp. ( Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lưu kí) Nếu Tô Hoài thay từ phủ định không bằng chưa thì nhà văn phải viết lại câu văn này như thế nào? Nghĩa của câu có thay đổi không? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn, vì sao?
  15. 4. BT 4/ 54: Các câu sau có phải là câu phủ định không? Những câu này dùng để làm gì? Đặt câu có ý nghĩa tương đương. a) Đẹp gì mà đẹp! Không đẹp tí nào! b) Làm gì có chuyện đó! Không thể có chuyện đó được! c) Bài thơ này mà hay à? Bài thơ này chẳng hay chút nào! d) Cụ tưởng tôi sung sướng Tôi đâu có sung sướng gì! hơn chăng? Không phải câu phủ định- nhưng dùng để biểu ý nghĩa phủ định
  16. LƯU Ý: Phủ định + Phủ định = Ý nghĩa khẳng định. Từ nghi vấn + Phủ định =Ý nghĩa khẳng định. Không phải câu phủ định nhưng có thể được dùng để biểu thị ý nghĩa phủ định
  17. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC - Nắm được các đặc điểm về hình thức và chức năng của câu phủ định. - Hoàn thành các bài tập còn lại trong SGK/ 54. - Viết đoạn văn có sử dụng kết hợp một số kiểu câu đã học, trong đó bắt buộc có câu phủ định. - Soạn bài: Chương trình địa phương ( phần Tập làm văn), chú ý: + Tìm hiểu về một danh lam thắng cảnh ở địa phương. + Các bước chuẩn bị và trình bày văn bản thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
  18. HƯỚNG DẪN VIẾT ĐOẠN VĂN - Chọn đề tài ( tình bạn, tình cảm gia đình, thầy trò, ) - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn: có mở đoạn, phát triển đoạn kết đoạn. Nếu là đoạn hội thoại thì chú ý tình huống. - Trong đoạn văn phải sử dụng câu phủ định ( phủ định miêu tả hoặc phủ định bác bỏ - chú thích rõ). Giờ ra chơi, Nam chạy tới vỗ vào vai Quân, nói: - Chiều nay, năm giờ có mặt ở sân bóng nhé! - Quân: Không được, tớ phải ở nhà. Hôm nay, ông bà tớ ở dưới quê lên chơi. Lâu rồi, tớ chưa được nói chuyện với ông bà. - Nam: Vậy à! Thế lúc khác mình tập bóng cũng được. Chúc cậu có những giây phút vui vẻ bên gia đình nhé! - Quân: Cảm ơn cậu!