Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 99: Viết đoạn văn trình bày luận điểm

ppt 19 trang minh70 6960
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 99: Viết đoạn văn trình bày luận điểm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_99_viet_doan_van_trinh_bay_luan_die.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết 99: Viết đoạn văn trình bày luận điểm

  1. NHẮC LẠI KIẾN THỨC CŨ: Em hãy cho biết luận điểm trong bài văn nghị luận là gì? Mối quan hệ giữa luận điểm với vấn đề cần giải quyết giữa các luận điểm trong bài văn nghị luận? * Luận điểm trong bài văn nghị luận là những tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết (nói) nêu ra ở trong bài. * Luận điểm phải chính xác, rõ ràng, phù hợp với yêu cầu giải quyết vấn đề và đủ để làm sáng tỏ vấn đề được đặt ra. * Các luận điểm trong một bài văn vừa cần liên kết chặt chẽ, lại vừa cần có sự phân biệt với nhau. Các luận điểm phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí: Luận điểm nêu trước chuẩn bị cơ sở cho luận điểm nêu sau, còn luận điểm nêu sau dẫn đến luận điểm kết luận.
  2. Tiết 99: VIẾT ĐOẠN VĂN TRÌNH BÀY LUẬN ĐIỂM
  3. Nội dung bài học: 1. Cách trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận. 2. Luyện tập viết đoạn văn trình bày luận điểm.
  4. I. Trình bày luận điểm thành một đoạn văn nghị luận 1. Đọc các đoạn văn sau và trả lời câu hỏi
  5. a. Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời. (Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô) * Luận điểm: Thành Đại La là trung tâm của đất nước, xứng đáng là kinh đô của muôn đời.
  6. b. Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.” * Luận điểm: Tinh thần yêu nước nồng nàn của nhân dân ta ngày nay.
  7. Cấu trúc đoạn văn nghị luận Đoạn diễn dịch Đoạn qui nạp Câu chủ đề Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3 (Luận điểm) Câu chủ đề Luận cứ 1 Luận cứ 2 Luận cứ 3 (Luận điểm)
  8. * Trình tự lập luận: - Đoạn A: + Vốn là kinh đô cũ. + Vị trí trung tâm trời đất. + Thế đất quý hiếm : Rồng cuộn hổ ngồi. + Dân cư đông đúc, muôn vật phong phú, tốt tươi. + Nơi thắng địa. => Kết luận: Xứng đáng là kinh đô muôn đời. - Đoạn B: +Theo lứa tuổi. + Theo không gian vùng, miền. + Theo vị trí công tác. + Theo ngành nghề. + Theo nhiệm vụ được giao.
  9. 2. Đọc đoạn văn và trả lời câu hỏi Ở màn đầu chương XIII, cảnh nhà vợ chồng địa chủ Nghị Quế, Ngô Tất Tố cho bưng vào đấy một cái rổ nhún nhín bốn chó con. [ ] Quái thay là Ngô Tất Tố . Mới xem ai cũng thấy vợ chồng địa chủ cũng chỉ là như mọi người khác thích chó, yêu gia súc, tưởng người lành hoặc kẻ bất lương cũng không khác gì lắm trong việc nuôi chó con. Thằng chồng le te cho chó ăn cơm, ôn tồn hỏi về chó, rồi xem tướng chó. Hắn sung sướng. Vợ hắn và hắn bù khú [ ] với nhau trên câu chuyện chó con. Ấy thế rồi là đùng đùng giở giọng chó má ngay với mẹ con chị Dậu đứng đấy. Đoạn này, khá lắm, bác Tố ạ! Cho thằng nhà giàu rước chó vào nhà, nó mới càng hiện chất chó đểu của giai cấp nó ra. (Nguyễn Tuân, Truyện “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố) * Luận điểm: Bản chất chó má của vợ chồng Nghị Quế hiện rõ qua việc mua chó.
  10. * Lập luận là cách sắp xếp các luận điểm và luận cứ thành một hệ thống có sức thuyết phục nhằm làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận. * Cách lập luận: Đặt chó bên người; đặt cảnh xem chó, quý chó, quan tâm, chăm sóc chó bên cạnh giọng chó má đối với người bán chó * Lập luận bằng phép tương phản. => Tác dụng chứng minh, làm rõ luận điểm: Bản chất chó má của giai cấp địa chủ mà tiêu biểu là vợ chồng Nghị Quế.
  11. * Những cụm từ: “Chuyện chó con”, “giọng chó má”, “thằng nhà giàu rước chó vào nhà”, “chất chó đểu của giai cấp nó” được xếp cạnh nhau nhằm mục đích: xoáy vào luận điểm, vào vấn đề, vừa làm cho bản chất chó má của bọn địa chủ hiện ra, vừa thể hiện thái độ khinh bỉ của người phê bình.
  12. * Ghi nhớ (sgk/tr81) II. Luyện tập
  13. Bài tập 1: Đọc hai câu văn sau và diễn đạt ý mỗi câu thành một luận điểm ngắn gọn, rõ: a, “Trước hết là cần phải tránh cái lối viết “rau muống” nghĩa là lằng nhằng “trường giang đại hải”, làm cho người xem như là “chắt chắt vào rừng xanh.” (Hồ Chí Minh, Cách viết) => Tránh dùng lối viết dài dòng làm người xem, người đọc khó hiểu. b, “Ngoài việc đam mê viết, cái thích thứ hai của Nguyên Hồng là được truyền nghề cho bạn trẻ.” (Nguyễn Tuân) => Nguyên Hồng thích truyền nghề cho bạn trẻ.
  14. Bài tập 2: Đoạn văn sau đây trình bày luận điểm gì và sử dụng các luận cứ nào? Hãy nhận xét về cách sắp xếp luận cứ và cách diễn đạt của đoạn văn. Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cánh buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bến, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tàu nặng trĩu, những vui buồn sầu tủi của một con đường. (Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam)
  15. Bài tập 3: Viết các đoạn văn ngắn triển khai ý các luận điểm sau: a. Học thì phải kết hợp làm bài tập thì mới hiểu bài. b. Học vẹt thì không phát triển được năng lực suy nghĩ.
  16. Bài tập số 4: Để làm sáng tỏ luận điểm “Văn giải thích cần phải viết cho dễ hiểu”, em sẽ đưa ra những luận cứ nào? Những luận cứ ấy cần được sắp xếp theo một trình tự như thế nào để tăng hiệu quả thuyết phục của đoạn văn?
  17. Khi trình bày luận điểm trong văn nghị luận cần chú ý Tìm đủ luận cứ cần Diễn đạt trong Thể hiện rõ ràng, thiết, tổ chức lập sáng, hấp dẫn để chính xác nội dung luận theo một trật sự trình bày luận của luận điểm tự hợp lí làm nổi điểm có sức trong câu chủ đề bật luận điểm. thuyết phục. Câu chủ đề Câu chủ đề ở đầu đoạn ở cuối đoạn (D. dịch) (Q. nạp)
  18. FHƯỚNG DẪN TỰ HỌC FNắm vững nội dung bài FLàm bài tập ( Bài tập 3 viết thành đoạn văn qui nạp rồi chuyển sang đoạn văn diễn dịch).