Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết học 91: Câu phủ định

ppt 11 trang minh70 3230
Bạn đang xem tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết học 91: Câu phủ định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_8_tiet_hoc_91_cau_phu_dinh.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết học 91: Câu phủ định

  1. Chào mừng các em đến với giờ học Ngữ văn 8
  2. Kiểu câu Đặc điểm hình thức và chức năng - Có từ nghi vấn, kết thúc bằng dấu chấm hỏi Nghi vấn - Chức năng chính là dùng để hỏi. - Có từ cầu khiến hay ngữ điệu cầu khiến, kết thúc Cầu khiến bằng dấu chấm hoặc dấu chấm than. - Chức năng chính là dùng để ra lệnh, yêu cầu đề nghị Cảm thán - Có từ cảm thán, kết thúc câu bằng dấu chấm than. - Chức năng: bộc lộ trực tiếp cảm xúc của ngời nói. - Không có đặc điểm hình thức của các kiểu câu nghi Trần thuật vấn, cầu khiến, cảm thán. Kết thúc bằng dấu chấm, dấu chấm than, dấu chấm lửng. - Chức năng chính: kể, tả, thông báo, nhận định.
  3. Tiết 91: Câu phủ định I. Đặc điểm hình thức và chức năng 1. Ví dụ: Ví dụ 1: a. Nam đi Huế. 2.* VíNhận dụ 1:xét: b. Nam không đi Huế. - CâuHình phủ thức: định: chứa Có các chứa từ phủcác từđịnh: ngữ c. Nam cha đi Huế. phủkhông, định: cha, chẳng. cha ChứcChức nnăăng:ng: xác nhận sự việc không d. Nam chẳng đi Huế. diễn+ Thông ra. báo xác nhận không có sự Ví dụ 2: vật,* Vísự dụviệc, 2: tính chất, quan hệ nào Thầy sờ vòi bảo: -đóCâu. -chứa> Câu từ phủ ngữ địnhphủ miêuđịnh: tả - Tởng con voi nh thế nào, hoá ra + Phảnkhông bác một phải, ý kiến,đâu có!một nhận nó sun sun nh con đỉa. -định.Mục đích:-> Câu phản phủ đối định ý kiếnbác bỏ.của Thầy sờ ngà bảo: 3.ng ờiGhi khác. nhớ: sgk T 53. - KhôngKhông phảiphải, nó chần chẫn nh cái đòn càn. II. Luyện tập Thầy sờ tai bảo: - Đâu có ! Nó bè bè nh cái quạt thóc.
  4. Tiết 91: Câu phủ định Lu ý: - Câu phủ định bác bỏ không đứng đầu văn bản hoặc mở đầu cuộc hội thoại. - Việc phân biệt câu phủ định miêu tả hay phủ định bác bỏ nhiều khi phải căn cứ vào tình huống sử dụng. - Câu phủ định đôi khi có thể biểu thị ý khẳng định.
  5. Tiết 91: Câu phủ định Bài tập 1: Đọc các câu sau đây, câu nào là câu phủ định bác bỏ ? Vì sao a) Tất cả các quan chức nhà nớc vào buổi sáng ngày khai trờng đều chia nhau đến dự lễ khai giảng ở khắp các trờng học lớn nhỏ. Bằng hành động đó, họ muốn cam kết rằng, không có u tiên nào lớn hơn u tiên giáo dục thế hệ trẻ cho tơng lai. (Theo Lý Lan, Cổng trờng mở ra) b) Tôi an ủi lão: - Cụ cứ tởng thế đấy chứ nó chả hiểu gì đâu! Vả lại ai nuôi chó mà chả bán hay giết thịt ! Ta giết nó chính là hoá kiếp cho nó đấy, hoá kiếp để cho nó làm kiếp khác . (Nam Cao, Lão Hạc) c) Không, chúng con không đói nữa đâu. Hai đứa ăn hết ngần kia củ khoai thì no mòng bụng ra rồi còn đói gì nữa. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) - Đây là các câu phủ định bác bỏ vì nó phản bác một ý kiến, một nhận định trớc đó.
  6. Tiết 91: Câu phủ định Bài tập 2: Đọc các đoạn trích sau và trả lời câu hỏi a) Câu chuyện có lẽ chỉ là một câu chuyện hoang đờng, song không phải là không có ý nghĩa. (Hoài Thanh, ý nghĩa văn chơng) b) Tháng tám, hồng ngọc đỏ, hồng hạc vàng, không ai không từng ăn trong Tết Trung thu, ăn nó nh ăn cả mùa thu vào lòng vào dạ. (Băng Sơn, Quả thơm) c) Từng qua thời thơ ấu ở Hà Nội, ai chẳng có một lần nghển cổ nhìn lên tán lá cao vút mà ngắm nghía một cách ớc ao chùm sấu non xanh hay thích thú chia nhau nhấm nháp món sấu dầm bán trớc cổng trờng. (Tạ Việt Anh, Cây sấu Hà Nội) ? Những câu trên có ý nghĩa phủ định không ? Vì sao ? Các câu trên đều là câu phủ định vì đều có các từ phủ định: không,chẳng.
  7. Tiết 91: Câu phủ định Bài tập 3: Xét câu văn sau và trả lời câu hỏi. Choắt không dậy đợc nữa, nằm thoi thóp. (Tô Hoài, Dế Mèn phiêu lu ki) Nếu Tô Hoài thay từ phủ định không bằng cha thì nhà văn phải viết lại câu này nh thế nào ? Nghĩa của câu có thay đổi không ? Câu nào phù hợp với câu chuyện hơn, vì sao ? - Phải viết lại nh sau: Choắt cha dậy đợc, nằm thoi thóp. (Lu ý phải bỏ từ “nữa”) - Khi thay “không” bằng “cha” ý nghĩa câu thay đổi: + Không dậy đợc nữa : không bao giờ còn dậy đợc (phủ định tuyệt đối) + Cha dậy đợc: sau đó có thể dậy đợc (phủ định tơng đối) - Câu văn của Tô Hoài phù hợp với diễn biến của câu chuyện – không nên viết lại
  8. Tiết 91: Câu phủ định Bài tập 4: Các câu sau đây có phải là câu phủ định không? Những câu này đợc dùng để làm gì? Đặt những câu có ý nghĩa tơng đơng? a. Đẹp gì mà đẹp! b. Làm gì có chuyện đó! c. Bài thơ này mà hay à? d. Cụ t ởng tôi sung sớng hơn chăng? ( Nam Cao, Lão Hạc) Các câu này không phải là câu phủ định vì không có từ phủ định nhng đợc dùng để biểu thị ý phủ định( bác bỏ)
  9. Tiết 91: Câu phủ định Bài tập 5: Đọc đoạn trích sau và cho biết: Có thể thay quên bằng không, cha bằng chẳng đợc không? Vì sao? Ta thờng tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau nh cắt, nớc mắt đầm đìa; chỉ căm tức cha xả thịt lột da, nuốt gan uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng. ( Trần Quốc Tuấn, Hịch tớng sĩ) - Không thể thay đổi đợc vì sẽ làm thay đổi hẳn ý nghĩa của câu. Bài tập 6: Hãy viết một đoạn đối thoại ngắn, trong đó có dùng câu phủ định miêu tả và câu phủ định bác bỏ.
  10. Giờ ra chơi tôi chạy đi tìm Giáp. Gặp Lan tôi vội hỏi : - Lan bạn có gặp Giáp đâu không ? Từ lúc ra chơi, tớ tìm Giáp không đợc. Lan trả lời tôi: - Tớ chẳng bết ! Tôi bực dọc nói to cho bõ tức: - Giáp học cha thuộc bài! Bạn ấy không thể đi chơi đợc. - Không phải đâu ! – Lan quay lại nói với tôi. - Sao lại không phải ? – Tôi hỏi. - Vì chính tớ đã kiểm tra bạn ấy, giờ truy bài sáng nay.
  11. Tiết 91: Câu phủ định Hớng dẫn về nhà: - Học bài, hoàn thành các bài tập.