Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết học 92, 93: Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)

pptx 25 trang minh70 4430
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết học 92, 93: Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_8_tiet_hoc_92_93_nuoc_dai_viet_ta_trich_bi.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 8 - Tiết học 92, 93: Nước Đại Việt ta (trích Bình Ngô đại cáo)

  1. Kiểm tra bài cũ Hãy nêu ý chính của đoạn văn: “Ta thường tới bữa quên ăn, nửa đêm vỗ gối; ruột đau như cắt, nước mắt đầm đìa; chỉ căm tức chưa xả thịt lột da, nuốt gan, uống máu quân thù. Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng vui lòng.” Ý chính: Đau xót đến quặn lòng trước cảnh tình đất nước, căm thù giặc đến bầm gan tím ruột, mong rửa nhục đến mất ngủ quên ăn, vì nghĩa lớn mà coi thường xương tan thịt nát.
  2. Trong dòng văn học ca ngợi truyền thống yêu nước xuyên suốt lịch sử văn học Việt Nam, chúng ta không thể không nhắc tới các tác phẩm của Nguyễn Trãi , một anh hùng dân tộc, một con người có nhân cách lớn, nhà tư tưởng vĩ đại được suy tôn là danh nhân văn hóa của nhân loại. Trong đó, “Bình Ngô đại cáo” của Nguyễn Trãi được đánh giá là áng “thiên cổ hùng văn”, luôn được nhiều thế hệ người Việt luôn yêu thích, tự hào.
  3. NƯỚC ®¹i viÖt TA
  4. I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả: Nguyễn Trãi (1380-1442) -Hiệu là Ức Trai, là con của Nguyễn Phi Khanh. -Quê gốc: Chí Linh, Hải Dương; sau dời đến làng Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây. -Ông thamHãygianêukhởimộtnghĩa Lamvài Sơnhiểuvới vai trò lớn bên cạnh Lê Lợi. Ông trở thành một nhânbiếtvật lịchcủasử lỗimìnhlạc, toànvềtàitáchiếm có. -Ông bị giếtgiảhạiNguyễnrất oan khốcTrãi, thảm thương vào năm 1442 và mãi đến năm 1464, mới được vua Lê Thánh Tông chiêu tuyết (rửa oan). -Ông là người Việt Nam đầu tiên được UNESCO công nhận là Danh nhân văn hóa thế giới (năm 1980). -Nguyễn Trãi để lại một sự nghiệp văn chương đồ sộ và phong phú.
  5. Đền thờ Nguyễn Di tích Lệ Chi Viên Trãi ở Côn Sơn
  6. Một số tác phẩm nổi tiếng của Nguyễn Trãi
  7. NƯỚC ĐẠI VIỆT TA Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo, Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền Văn Hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác, Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có. Vậy nên: Lưu Cung tham công nên thất bại, Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô, Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã, Việc xưa xem xét, Chứng cớ còn ghi.
  8. 2. Tác phẩm a) Thể loại: Cáo -Là thể văn nghị luận cổ, thường được vua chúa, thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương hay công bố kết quả sự nghiệp để mọi người cùng biết. Hãy cho biết thể - Cáo được viết bằng văncáobiềncóngẫuđặc. điểm - Có tính chất hùng biện, do đó lời lẽ phải đanh thép, lí luận phải sắc bén, kết cấu phải chặt chẽ, mạch lạc. gì? b) Hoàn cảnh sáng tác: - Bình Ngô đại cáo do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo là bài cáo có ý nghĩa trọng đại của một bảnHãytuyênnêungônhoànđộc lập, được công bố vào đầu năm 1428. cảnh sáng tác và c) Xuất xứ: xuấtHãyxứ củachỉ vănra - Được trích từ phần đầu củabảntừngbàiNướccáophần“BìnhĐạivàNgô đại cáo”. d) Bố cục: 3 phần - Phần 1: 2 câu đầu: Nguyênnộilí Việtnhândungtanghĩa. của. - Phần 2: 8 câu tiếp: Chân lí vềmỗisự tồnphầntại độc. lập có chủ quyền của dân tộc. - Phần 3: 6 câu cuối: Sức mạnh của nhân nghĩa, của độc lập dân tộc.
  9. BỐ CỤC ĐOẠN TRÍCH 1 Hai câu đầu: Nguyên lí nhân nghĩa Tám câu tiếp: Chân lí về độc lập, chủ 2 quyền của dân tộc Sáu câu cuối: Sức mạnh của nhân nghĩa, 3 độc lập
  10. Mở rộng Việc gọi như vậy thể hiện chủ trương đối ngoại của nước ta. Trung Hoa là nước lớn, nước Việt thì nhỏ nên dù đánh thắng nhiều-lầnBìnhnhưng: dẹpvẫn phảiyêngiữ. lễ như nước chư hầu (năm nào cũng triều cống, vua mớiBạnlêncóngôibiếtphảitạicửsaosứ thần sang báo cáo ).- LêNgôLợi:đã tênđánhnướcđuổi đượcNgôquânthờiMinhTam ra khỏi quốcbờ cõi nhưng(Trungcũng phảiQuốcdè chừngNguyễn). việcTrãihọ quaykhông lại. Chính vì vậy nên Lê Lợi đã-khôngĐại cáothể ":đuổi đặtcôngcùnglà BìnhbốgiếtsựtậnMinhkiện" hết đạiquântrọngMinh.đại . cáo mà lại đặt là Ngay từ➔lúcBìnhđánh đuổiNgôquânđạiMinhcáo chưa: tuyênxong, bốLê Lợivềđãsựphải sai người sang Trung QuốcBìnhxin Ngônhà Minhđại phongcáo? Trần Cảo làm An Nam QuốcnghiệpVươngđánh, tức làdẹpvẫn giữgiặclễ chưMinh.hầu. Việc gọi thẳng là Bình Minh Đại Cáo sẽ là một hành động xúc phạm tới thể diện nước lớn, không có lợi về mặt đối ngoại. Nguyễn Trãi viết là Bình Ngô Đại Cáo vừa có ý tứ sâu cay (vì Minh Thành Tổ Chu Nguyên Chương - vị vua đầu tiên của nhà Minh - là người đất Ngô) mà vừa thể hiện sự tôn trọng nước lớn khi không chỉ đích danh họ.
  11. Tiết 92,93: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA II. Phân tích: - Nguyễn Trãi - 1. Hai câu đầu: Nguyên lí nhân nghĩa Từng nghe: Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo, - “Yên dân”- làm cho nhân dân được hưởng thái bình, hạnh phúc - “Trừ bạo”: Diệt mọi thế lực tàn bạo để giữ yên cuộc sống cho nhân dân - Dùng từ ngữ chuẩn xác, trang trọng, giàu ý nghĩa, cách đặt vấn đề khéo léo. => Lấy dân làm gốc là nguyên lí cơ bản.
  12. II. Phân tích. 2. Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc “Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu, Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục BắcHãyNamcho cũngbiếtkhácnghệ. Từ Triệu, Đinh, Líthuật, Trầnđượcbao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên, mỗi bên xưng đế một phương, Tuy mạnh yếuNguyễntừng lúc khácTrãinhausử, Song hào kiệtdụngđời nàotrongcũng có8. ”câu -Nghệ thuật: thơ tiếp. + Sử dụng từ ngữ thể hiện tính chất hiển nhiên, vốn có. + Nghệ thuật so sánh, liệt kê → các triều đại của ta sánh ngang hàng với các triều đại lớn của Trung Quốc. + Câu văn biền ngẫu, dài ngắn khác nhau. + Giọng văn hào sảng thể hiện sâu sắc niềm tự hào dân tộc.
  13. - Nội dung: khẳng định độc lập, chủ quyền của dân tộc. - 5 yếu tố khẳng định độc lập, chủ quyền: + Có nền văn hiến lâu đời. Hãy cho biết 5 yếu tố + Có cương vực, lãnh thổ rõ ràng. khẳng định chủ quyền, + Có phong tục, tập quán riêng. độc lập. Qua đó bạn có + Có lịch sử riêng. nhận xét gì về những + Có chế độ, chủ quyền riêng. yếu tố này. ➔Là các yếu tố cơ bản nhất được phát biểu hoàn chỉnh quan niệm về một quốc gia độc lập, có chủ quyền, ngang hàng với phong kiến phương Bắc thể hiện lòng tự hào, tự tôn dân tộc của tác giả.
  14. Một số hình ảnh thể hiện yếu tố khẳng định, chủ quyền Hoàng thành Thăng Long Điện Kính Thiên Đường Hà Nội
  15. Hồ Gươm Văn Miếu – Quốc Tử Giám Chùa Một Cột Khuê Văn Các
  16. Rồng thời Lý Mặt trống đồng Đầu rồng đất nung thời Lý Bát men ngọc thời Lý
  17. Sơ đồ khái quát trình tự lập luận của đoạn trích Nguyên lí nhân nghĩa Yên dân Trừ bạo Bảo vệ đất nước Giặc Minh xâm bảo vệ để yên dân lược Chân lí về sự tồn tại độc lập có chủ quyền của dân tộc Đại Việt Chế độ, Văn Lãnh Phong Lịch chủ hiến thổ tục sử quyền lâu đời riêng riêng riêng riêng Sức mạnh của nhân nghĩa, sức mạnh của độc lập dân tộc
  18. Tiết 92,93: NƯỚC ĐẠI VIỆT TA II. Đọc - hiểu văn bản: - Nguyễn Trãi - 1. Hai câu đầu: Nguyên lí nhân nghĩa 2. Tám câu tiếp: Chân lý về độc lập, 3. Sáu câu cuối: Sức mạnh của nhân Vậy nên: nghĩa, độc lập: - Sự thảm bại của kẻ thù và sự oai Lưu Cung tham công nên hùng, niềm tự hào về những chiến thất bại, công hiển hách của dân tộc ta. Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong, - Liệt kê, dẫn chứng cụ thể, xác thực. Cửa Hàm Tử bắt sống => Lời khẳng định đanh thép về sức Toa Đô, mạnh của chân lí, của chính nghĩa Sông Bạch Đằng giết quốc gia dân tộc, là lẽ phải không thể tươi Ô Mã, chối cãi được. Việc xưa xem xét, => Đây là bản tuyên ngôn độc lập của Chứng cớ còn ghi. dân tộc.
  19. Ngữ văn. Tiết 100. Văn học NƯỚC ĐẠI VIỆT TA - Nguyễn Trãi - I. Tìm hiểu chung II. Phân tích: III. Tổng kết: 1. Giá trị nội dung: - Đoạn trích Nước Đại Việt ta có ý nghĩa như một bản tuyên ngôn độc lập: Nước ta là đất nước có nền văn hiến, có lãnh thổ riêng, phong tục riêng, có chủ quyền, có truyền thống lịch sử bất kì hành động xâm lước trái đạo lí nào của kẻ thù đều sẽ phải chịu một kết cục thất bại. 2. Giá trị nghệ thuật: - Áng văn chính luận với lập luận chặt chẽ - Chứng cứ hùng hồn giàu sưc thuyết phục - Lời thơ đanh thép thể hiện ý chí của dân tộc - Lời văn biền ngẫu nhịp nhàng
  20. III. Luyện tập Câu 1: So sánh tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo và của Nguyễn Trãi để tìm ra sự tiến bộ trong quan điểm nhân nghĩa của Nguyễn Trãi? - Tư tưởng nhân nghĩa theo quan niệm Nho giáo là quan hệ giữa người với người, nói về đạo lí, tình thương giữa con người với nhau bó hẹp trong đạo vua tôi. Nguyễn Trãi đã tiếp thu tư tưởng nhân nghĩa của Nho giáo và mở rộng, lấy lợi ích của nhân dân, của dân tộc làm gốc. Nhân nghĩa mà tác giả nói đến ở đây gắn liền với yêu nước chống xâm lược để bảo vệ chủ quyền đất nước, bảo vệ hạnh phúc của nhân dân thể hiện trong mối quan hệ giữa dân tộc với dân tộc. - Cuộc kháng chiến của nghĩa quân Lam Sơn chính nghĩa phù hợp với lòng dân, tư tưởng của Nguyễn Trãi là tư tưởng tiến bộ hết lòng vì dân.
  21. Câu 2: So sánh đặc điểm giữa 3 thể văn Chiếu, Hịch, Cáo. - Đều là thể văn nghị luận thời xưa. - Thường được vua, thủ lĩnh dùng. Giống - Đều được viết theo thể văn biền ngẫu. - Đều có kết cấu chặt chẽ, lí lẽ sắc bén và dẫn chứng thuyết phục. Chiếu Hịch Cáo - Chỉ có vua dùng - Dùng để cổ động, - Dùng để trình bày để ban bố mệnh thuyết phục hoặc chủ trương, công lệnh và được công kêu gọi đấu tranh bố kết quả sự bố, đón nhận trang chống thù trong nghiệp để mọi trọng. Khác giặc ngoài. người cùng biết. - Chiếu thể hiện tư - Đặc điểm nổi bật tưởng chính trị lớn là khích lệ tình lao, có ảnh hưởng cảm, tinh thần đến vận mệnh của người nghe. cả triều đại, đất nước.
  22. Câu 3: Nhiều ý kiến cho rằng ý thức dân tộc ở đoạn trích “Nước Đại Việt ta” là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài “Sông núi nước Nam”. Bạn có đồng ý với ý kiến đó không. Vì sao? Sông núi nước Nam Bình Ngô đại cáo - Lãnh thổ - Lãnh thổ - Chủ quyền - Chủ quyền - Văn hiến - Phong tục tập quán - Lịch sử - Nó toàn diện hơn vì: nó tiếp nối ý thức độc lập, chủ quyền của dân tộc nhưng phát triển rộng hơn và cao hơn. - Nó sâu sắc hơn vì: trong quan niệm về dân tộc, Nguyễn Trãi đã xác định được “văn hiến” và “truyền thống lịch sử” là yếu tố cơ bản nhất, là hạt nhân để xác định dân tộc. Điều mà kẻ thù luôn tìm cách phủ nhận (văn hiến nước Nam) thì chính là thực tế, tồn tại với sức mạnh của chân lí khách quan.