Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 7: Cảnh ngày xuân Kiều ở lầu ngưng bích

pptx 23 trang minh70 3060
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 7: Cảnh ngày xuân Kiều ở lầu ngưng bích", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptxbai_giang_ngu_van_9_bai_7_canh_ngay_xuan_kieu_o_lau_ngung_bi.pptx

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Bài 7: Cảnh ngày xuân Kiều ở lầu ngưng bích

  1. A.HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG Lắng nghe bài hát Mùa xuân đầu tiên – Nhạc sĩ Văn Cao Cảm nhận của em về bài hát?
  2. B. HOẠT ĐỘNG HÌNH THÀNH KIẾN THỨC 1. Đọc văn bản Cảnh ngày xuân * Đọc – Hiểu chú thích * Tìm hiểu chung văn bản - Vị trí: nằm ở phần đầu tác phẩm Truyện Kiều, sau đoạn tả chị em Thúy Kiều Hoạt động cá nhân 2 - Phương thức biểu đạt: tự sựph, miêuút tả ? Xác định vị trí, - Bố cục:3 phần phương thức biểu đạt Phần 1: bốn câu đầu→ khungv àcảnhbố c ụngàyc đo ạxuân.n trích Phần 2: tám câu tiếp theo→khung cảnh lễ hội Phần 3: sáu câu cuối →cảnh chị emTh úy Kiều du xuân trở về
  3. 2. Tìm hiểu văn bản Hoạt động cá nhân 3 a. Bốn câu đầu: Khung cảnh ngày xuân phút ? Quan sát hình ảnh và 2 câu thơ đầu cho biết cảnh ngày xuân được miêu tả qua những chi tiết, hình ảnh nào ? Nhận xét về nghệ thuật ? Không gian và thời gian mùa xuân được miêu tả như thế nào
  4. ? 2. Tìm hiểu văn bản a. Bốn câu đầu: Khung cảnh ngày xuân - Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi Hình ảnh ẩn dụ én đưa thoi => Không gian cao rộng, thoáng đạt với bầu trời trong sáng; thời gian trôi chảy gợi cảm xúc nuối tiếc, bâng khuâng.
  5. 2? . Tìm hiểu văn bản a. Bốn câu đầu: Khung cảnh ngày xuân - Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi Hình ảnh ẩn dụ én đưa thoi => Không gian cao rộng, thoáng đạt với bầu trời trong sáng; thời gian trôi chảy gợi cảm xúc nuối tiếc, bâng khuâng. - Cỏ non xanh tận chân trời Cành lê trắng điểm một vài bông hoa Bút pháp chấm phá, gợi tả, đảo ngữ, từ ngữ giàu chất tạohình Hoạt động cặp đôi 3 phút => Bức tranh mThiênùa xuânnhiên tinh mkhôi,ùa xuânkhoángcòn đạt,đượ cthanhgợi khiết, tươi sáng, tràn đầytả nhưsức sống.thế nào trong hai câu thơ tiếp ? Nhận xét về nghệ thuật miêu tả ? Qua đó bức tranh thiên nhiên hiện lên với vẻ đẹp ra sao
  6. ? 2. Tìm hiểu văn bản a. Bốn câu đầu: Khung cảnh ngày xuân b. Cảnh lễ hội tháng ba - Lễ tảo mộ, hội đạp thanh - Gần xa nô nức yến anh - Chị em sắm sửa chơi xuân - Dập dìu tài tử giaiHoạ nhânt động cá nhân 3 phút - Ngựa xe? nhưCảnh nư lễớ chội, áo thanh quần nhưminh nêm được. tác giả gợi tả qua những chi tiết, hình ảnh nào H/ả ẩn dụ,trong so 6sánh,câu thơ các tiế pDT,ĐT,TT miêu tả giàu chất tạo hình. => Không khí? Ch lễỉ hộira :ngh đôngệ thu vuiậ,t tưngmiêu bừng tả củ, anáo tác ginhiệtả , tâm trạng ? Em thấy khung cảnh lễ hội như thế nào con người cũng náo nức, rộn ràng niềm vui.
  7. ? 2. Tìm hiểu văn bản a. Bốn câu đầu: Khung cảnh ngày xuân b. Cảnh lễ hội tháng ba - Lễ tảo mộ, hội đạp thanh - Gần xa nô nức yến anh - Chị em sắm sửa chơi xuân - Dập dìu tài tử giai nhân - Ngựa xe như nước, áo quần như nêm. H/ả ẩn dụ, so sánh, các DT,ĐT,TT miêu tả giàu chất tạo hình. Không khí lễ hội: đông vui, tưng bừng, náo nhiệt, tâm trạng con người cũng náo nức, rộn ràng niềm vui. - Cảnh đốt vàng, tiền giấy để tưởng nhớ những người thân đã mất Hoạt động chung => Khắc họa? Nhtruyềnà thơ thống khắc hvănọa hohóaạ tlễ đ ộhộing g ìcủacủ adân con tộc người trong lễ hội
  8. ? 2. Tìm hiểu văn bản a. Bốn câu đầu: Khung cảnh ngày xuân b. Cảnh lễ hội tháng ba c. Cảnh chị em du xuân trở về * Thời gian, không gian - Tà tà bóng ngả / Ngọn tiểu khê - Phong cảnh: thanh thanh/ Nao nao dòng nước -Dịp cầu nho nhỏ * Con người Chị em thơ thẩn dan tay ra về bước dần lần xem NT: + Các từ láy tà tà, Hothơạ t thẩn,động thanhcặp đôi thanh, 3 ph ú tnao nao, nho nhỏ + Bút pháp tả cảnh ngụ tình ? Cảnh du xuân trở về được nhà thơ gợi => Cảnh chiểu xuân thanh dịu, trong trẻo mọi vật chuyển động nhẹ nhàngt vảàbnhằngạt cdáầcn h, ìkhôngnh ảnh c ònnà onhộn nhịp, vui tươi như trong lễ hội thanh minh ? Nhận xét về cách dùng từ ngữ, bút => Tâm trạng bâng khuâng, xao xuyến , luyến tiếc của chị em Kiều pháp miêu tả của nhà thơ
  9. Hoạt động nhóm 5 phút Lập bảng so sánh cảnh mùa xuân trong 4 câu đầu và6 câu cuối theo mẫu Địa điểm Cảnh 4 câu đầu Cảnh 6 câu cuối 1. Cảnh xuân 2. Không khí 3. Tâm trạng con người
  10. Địa điểm Cảnh 4 câu đầu Cảnh 6 câu cuối 1. Cảnh xuân Tươi đẹp, trong sáng, Thanh dịu, trong tinh khôi, thanh khiết, trẻo, sắc màu nhạt tràn đầy sức sống dần 2. Không khí đông vui, náo nhiệt lặng buồn 3. Tâm trạng con Say mê, ngỡ ngàng bâng khuâng, xao người xuyến, luyến tiếc
  11. Ngày xuân con én đưa thoi Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi Cỏ non xanh tận chân trời CẢNH NGÀY XUÂN Cành lê trắng điểm một vài bông hoa Thanh minh trong tiết tháng ba, Lễ là tảo mộ hội là đạp thanh. Gần xa nô nức yến anh, Chị em sắm sửa bộ hành chơi xuân. Dập dìu tài tử giai nhân, Ngựa xe như nước áo quần như nêm. Ngổn ngang gò đống kéo lên, Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay. Tà tà bóng ngả về tây Chị em thơ thẩn dan tay ra về Bước dần theo ngọn tiểu khê Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh Nao nao dòng nước uốn quanh Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang
  12. Tiết 27 - VĂN BẢN: CẢNH NGÀY XUÂN ( Nguyễn Du) I/ Tìm hiểu chung 1/ Vị trí đoạn trích: - Nằm ở phần đầu của truyện ( Từ câu 39 đến 56 ) 2/ Bố cục: Ba phần Phần 1: 4 câu đầu: Khung cảnh thiên nhiên ngày xuân Phần 2 : 8 câu tiếp: Khung cảnh lễ hội trong tiết thanh minh Phần 3 : 6 câu cuối: Chị em Thúy Kiều du xuân trở về II/ Tìm hiểu văn bản 1/ Khung cảnh thiên nhên ngày xuân (4 câu đầu)
  13.  II. Đọc – hiểu văn bản:  1. Khung cảnh mùa xuân:  - Hai câu thơ đầu vừa gợi tả thời gian, vừa gợi tả không gian mùa xuân:  + Câu thơ thứ nhất “Ngày xuân con én đưa thoi” vừa tả không gian: ngày xuân, chim én bay đi bay lại,chao liệng như thoi đưa; vừa gợi thời gian: ngày xuân trôi nhanh quá, tựa như những cánh én vụt bay trên bầu trời.  + Câu thơ thứ hai “Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi” vừa gợi thời gian: chín chục ngày xuân mà nay đã ngoài sáu mươi ngày (tức là đã qua tháng giêng, tháng hai và đã bước sang tháng ba); vừa gợi không gian: ngày xuân với ánh sáng đẹp, trong lành (thiều quang)
  14. II/ Tìm hiểu văn bản Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi. 1/ Khung cảnh thiên nhên ngày Cỏ non xanh tận chân trời xuân (4 câu đầu) Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
  15.  - Hai câu thơ sau là một bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân với hai sắc màu xanh và trắng:  + Chữ “tận” mở ra một không gian bát ngát, thảm cỏ non trải rộng đến tận chân trời làm nền cho bức tranh xuân.  + Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng . Không gian như thoáng đạt hơn, trong trẻo, nhẹ nhàng và thanh khiết hơn. Chỉ bằng một từ "điểm", nhà thơ đã tạo nên 1 bức tranh sinh động hơn, cảnh vật có hồn hơn, chứ không tĩnh tại, chết đứng.Cách thay đổi trật tự từ trong câu thơ làm cho màu trắng hoa lê càng thêm sống động và nổi bật trên cái nền màu xanh bất tận của đất trời cuối xuân.  => Mùa xanh của cỏ non và sắc trắng của hoa lê làm cho màu sắc có sự hài hòa tới mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi, tràn trề sức sống (cỏ non); khoáng đạt, trong trẻo (xanh tận chân trời); nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa).  => Bằng một vài nét chấm phá, Nguyễn Du đã phác họa nên 1 bức tranh xuân sinh động, tươi tắn và hấp dẫn lòng người.
  16.  2. Khung cảnh lễ hội trong tiết Thanh minh:  - Trong tiết Thanh minh có hai hoạt động diễn ra cùng một lúc: đi tảo mộ ( lễ) và đi chơi xuân ở chốn đồng quê (hội).  - Tác giả sử dụng một loạt các từ hai âm tiết ( cả từ ghép và từ láy) để gợi lên không khí lễ hội thật tưng bừng, rộn rã:  + Các danh từ: “yến anh”,”chị em”,”tài tử”,”giai nhân”,”ngựa xe”,”áo quần” -> Gợi tả sự đông vui, nhiều người cùng đến hội.  + Các động từ: “sắm sửa”,”dập dìu”, -> Gợi tả sự rộng ràng, náo nhiệt của ngày hội.  + Các tính từ: “gần xa”,”nô nức” -> Tâm trạng của người đi hội.  - Cách nói ẩn dụ: “Gần xa nô nức yến anh” gợi lên hình ảnh những nam thanh nữ tú, những tài tử giai nhân, từng đoàn người nhộn nhịp đi chơi xuân như chim én, chim oanh bay ríu rít.
  17.  - Qua cuộc du xuân của chị em Thúy Kiều, Nguyễn Du đã gợi lên một tập tục, một nét đẹp truyền thống của văn hóa lễ hội xa xưa. Cáctrang tài tử giai nhân vui xuân mở hộinhưng không quên những người đã mất:  Ngổn ngang gò đống kéo lên  Thoi vàng vó rắc tro tiền giấy bay.  c. Cảnh chị em Kiều du xuân trở về:  - Cuộc vui rồi cũng đến hồi kết thúc. Sáu câu thơ cuối là cảnh chị em Thúy Kiều ra về khi trời đã xế chiều và hội đãn tan.  - Cảnh vẫn mang cái thanh, cái dịu của mùa xuân: nắng nhạt,khe nước nhỏ, một nhịp cầu nhỏ bắc ngang.Mọi chuyển động đều nhẹ nhàng: mặt trời từ từ ngả bóng về tây, bước chân người thơ thẩn, dòng nước uốn quanh. Tuy nhiên, không khí nhộn nhịp , rộn ràng của lễ hội không còn nữa, tất cả đang nhạt dần, lặng dần.
  18.  - Những từ láy “tà tà”, “thanh thanh”,”nao nao” không chỉ biểu đạt sắc thái cảnh vật mà còn bộc lộ tâm trạng con người. Cảm giác bâng khuâng, xao xuyến về một ngày vui xuân đang còn mà sự linh cảm về điều sắp xảy ra đã xuất hiện. “Nao nao dòng nước uốn quanh” báo trước ngay sau lúc này, Kiều sẽ gặp nấm mồ Đạm Tiên và chàng thư sinh Kim Trọng.  III. Tổng kết:  1.Nội dung:  - Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên lễ hội, mùa xuân tươi đẹp trong sáng, là một trong những bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nhất trong "Truyện Kiều" của Nguyễn Du. 2.Nghệ thuật:  - Đoạn trích đã thể hiện bút pháp tả cảnh giàu chất tạo hình, chuyển từ miêu tả sang tả cảnh ngụ tình trong nghệ thuật miêu tả và ngôn ngữ trong sáng giàu chất thơ của Nguyễn Du.
  19.  IV. Luyện tập:  Câu hỏi : Phân tích, so sánh cảnh mùa xuân trong câu thơ cổ Trung Quốc: “Phương thảo liên thiên bích – Lê chi sổ điểm hoa” ( Cỏ thơm liền với trời xanh – Trên cành lê có mấy bông hoa) với cảnh mùa xuân trong câu thơ Kiều của Nguyễn Du: “Cỏ non xanh tận chân trời – Cành lê trắng điểm một vài bông hoa”.
  20.  Tham khảo câu trả lời sau:  Với bút pháp gợi tả, câu thơ cổ Trung Quốc đã vẽ lên được vẻ đẹp riêng của mùa xuân, có hương vị, màu sắc, đường nét. Đó là hương thơm của cỏ non (phương thảo). Đó là màu xanh mướt của cỏ tiếp nối với màu xanh ngọc của trời, cả chân trời, mặt đất đều“một màu xanh xanh” (liên thiên bích). Đó còn là đường nét của cành lê thanh nhẹ điểm vài bông hoa (sổ điểm hoa). Cảnh đẹp mà dường như tĩnh tại.  Hai câu thơ trong “Truyện Kiều”: “Cỏ non xanh tận chân trời – Cành lê trắng điểm một vài bông hoa” là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân. Gam màu làm nền cho bức tranh xuân là thảm cỏ non trải rộng tới chân trời. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết một vài bông hoa lê trắng. Câu thơ cổ Trung Quốc chỉ nói cành lê điểm một vài bông hoa mà không nói tới màu sắc của hoa lê. Nguyễn Du chỉ thêm một chữ “trắng” cho cành lê mà bức tranh mùa xuân đã khác. Trong câu thơ của Nguyễn Du, chữ “trắng” trở thành điểm nhấn, làm nổi bật thần sắc của hoa lê. Mùa xuân của cỏ non và sắc trắng của hoa lê làm cho màu sắc có sự hài hòa tới mức tuyệt diệu. Tất cả đều gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: mới mẻ, tinh khôi,giàu sức sống (cỏ non); khoáng đạt,trong trẻo (xanh tận chân trời); nhẹ nhàng, thanh khiết (trắng điểm một vài bông hoa)