Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập phần Tiếng Việt
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập phần Tiếng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_9_on_tap_phan_tieng_viet.pptx
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Ôn tập phần Tiếng Việt
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC Cuộc thi quốc gia Thiết kế bài giảng e – learning Năm học 2017-2018 Bài giảng: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT Môn: Tiếng Việt / Lớp 9 Giáo viên: Email: Điện thoại di động: Trường THCS Đồng Cương Xã Đồng Cương, huyện Yên Lạc, tỉnh Vĩnh Phúc. Tháng 01 / 2018
- Video giới thiệu bài
- MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức: Tiếp tục ôn tập củng cố một số kiến thức Tiếng Việt lớp 9: Liên kết câu và liên kết đoạn văn. Nghĩa tường minh và hàm ý. Từ đó vận dụng lí thuyết vào bài thực hành. 2.Kĩ năng: Hệ thống hóa kiến thức theo sơ đồ tư duy, sử dụng tốt các các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn, nghĩa tường minh và hàm ý trong giao tiếp và viết văn. 3.Thái độ: Thái độ học tập tích cực, rèn luyện thói quen, kĩ năng vận dụng các phép liên kết câu, đoạn văn, nghĩa tường minh và hàm ý trong học tập và đời sống.
- KIỂM TRA BÀI CŨ -Thế nào là liên kết câu và liên kết đoạn văn? -Điền kết quả phân tích ở bài 1 vào bảng tổng kết theo mẫu?
- Tiết 150: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT( Tiếp)
- a) Ở rừng mùa này thường như thế. Mưa. Nhưng mưa đá. Lúc đầu tôi không biết. Nhưng rồi có tiếng lanh canh gõ trên nóc hang. Có cái gì vô cùng sắc xé không khí ra từng mảnh vụn. Gió. Và tôi thấy đau, ướt ở má. b) Từ phòng bên kia một cô bé rất xinh mặc chiếc áo may ô con trai và vẫn còn cầm thu thu một đoạn dây sau lưng chạy sang. Cô bé bên nhà hàng xóm đã quen với công việc này. Nó lễ phép hỏi Nhĩ: “Bác cần nằm xuống phải không ạ?” c) Nhưng cái “com-pa” kia lấy làm bất bình lắm, tỏ vẻ khinh bỉ, cười kháy tôi như cười kháy một người Pháp không biết đến Nã Phá Luân, một người Mĩ không biết đến Hoa Thịnh Đốn vậy ! Rồi nói: -Quên à ! Phải, bây giờ cao sang rồi thì để ý đến đâu bọn chúng tôi nữa! Tôi hoảng hốt, đứng dậy nói: -Đâu có phải thế ! Tôi CÁC PHÉP LIÊN KẾT Phép Đồng nghĩa, Phép thế Phép nối lặp trái nghĩa Từ ngữ tương a ứng b c
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 (Tiếp) II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn. 1.Ôn tập lí thuyết: 2. Bài tập: Bài 3: Nêu rõ sự liên kết về nội dung, hình thức giữa các câu trong đoạn văn em viết về truyện ngắn Bến quê của Nguyễn Minh Châu ( bài 2- mục I) .
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 Ví dụ: (1) Bến quê, một truyện ngắn xuất sắc của nhà văn Nguyễn Minh Châu. (2)Đọc kĩ truyện, chắc chắn trong mỗi chúng ta không ai không thấy một triết lí giản dị mà sâu sắc; những tổng kết đã được trải nghiệm trong cuộc đời một con người. (3)Truyện được xây dựng trên một tình huống nghịch lí và được thể hiện rất rõ qua nhân vật Nhĩ - một con người bôn ba khắp muôn nơi nhưng cuối đời lại cột chặt trên giường bệnh. (4)Tuy vậy, qua cửa sổ ngôi nhà Nhĩ đã phát hiện ra những vẻ đẹp bình dị mà quyến rũ của một vùng đất; và anh mới cảm nhận hết tình cảm thân thương của người vợ trong những ngày bệnh tật (5) Tất cả được nhà văn thể hiện qua những lời văn tinh tế giàu hình ảnh và tràn đầy cảm xúc. (6)Đọc Bến quê ta không phải đọc qua một lần mà hiểu được; ta phải suy tư, nghiền ngẫm qua từng câu, từng chữ của nhà văn.
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 Liên + Hai câu đầu: Giới thiệu truyện ngắn và ý nghĩa triết lí của truyện. kết + Ba câu tiếp theo: Giới thiệu tình huống truyện nội cũng như ý nghĩa nội dung và nghệ thuật của truyện + Câu cuối: Cách đọc để hiểu hết ý nghĩa của truyện dung: +Trình tự sắp xếp câu hợp lí ( logíc) Liên + Phép lặp: lặp từ “truyện”, “Bến quê”, “Nhĩ”, “nhà văn” kết +Phép thế:Từ “tất cả”(c5) thế cụm từ (những vẻ bệnh Hình tật” (c4),“anh” (c4) thế “ Nhĩ” (c3), “nhà văn” (c5,6) thế “ Nguyễn Minh Châu” (c1), “Truyện” -> “Bến quê” thức: + liên tưởng : Nhà văn – truyện, Bến quê:
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 II. Liên kết câu và liên kết đoạn văn. Bài tập vận dụng Trong hai cách viết sau đây, cách viết nào hay hơn ? Vì sao ?
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 a.Người nhà Lý trưởng sấn sổ bước tới giơ gậy chực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt, chị Dậu nắm ngay được gậy của người nhà Lý trưởng. Kết cục người nhà Lý trưởng yếu hơn chị Dậu. Người nhà Lý trưởng bị chị Dậu này túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm. b.Người nhà Lý trưởng sấn sổ bước tới giơ gậy chực đánh chị Dậu. Nhanh như cắt, chị Dậu nắm ngay được gậy của hắn. Kết cục anh chàng hầu cận ông Lý yếu hơn chị chàng con mọn. Hắn bị chị này túm tóc lẳng cho một cái ngã nhào ra thềm. Cách b hay hơn vì có sử dụng phép liên kết: Phép thế, phép lặp. Đúng rồi. Chúc mừng em!
- Tiết 150: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT III. Nghĩa tường minh và hàm ý 1.Ôn tập lí thuyết: - Nghĩa tường minh: - Hàm ý:
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 III. Nghĩa tường minh và hàm ý
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 III. Nghĩa tường minh và hàm ý 1.Ôn tập lý thuyết: 2.Bài tập: Bài tập 1: Đọc truyện cười sau đây và cho biết người ăn mày muốn nói điều gì với người nhà giàu qua câu nói được in đậm cuối truyện.
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 CHIẾM HẾT CHỖ Một người ăn mày hom hem, rách rưới, đến cửa nhà giàu ăn xin. Người nhà giàu không cho, lại còn mắng; -Bước ngay! Rõ trông như người ở dưới địa ngục mới lên ấy! Người ăn mày nghe nói, vội trả lời: -Phải, tôi ở dưới địa ngục mới lên đấy! Người nhà giàu nói: -Đã xuống địa ngục, sao không ở hẳn dưới đấy, còn lên đây làm gì cho bẩn mắt? Người ăn mày đáp: -Thế không ở được mới phải lên, Ở dưới đấy các nhà giàu chiếm hết cả chỗ rồi! (Theo Trương chính – Phong Châu, Tiếng cười dân gian Việt Nam Hàm ý của câu nói: Địa ngục mới chính là nơi dành cho các ông (chứ không phải tôi)
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 III. Nghĩa tường minh và hàm ý 2.Bài tập: Bài 2: Tím ý của các câu in đậm dưới đây. Cho biết trong mỗi trường hợp, hàm ý đã được tạo ra bằng cách cố ý vi phạm phương châm hội thoại nào? a)Tuấn hỏi Nam: -Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không? Nam bảo: -Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp. b)Lan hỏi Huệ: -Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sáng mai đến trường chưa? -Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp.
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 III. Nghĩa tường minh và hàm ý 2. Bài tập 2 a)Tuấn hỏi Nam: -Cậu thấy đội bóng huyện mình chơi có hay không? Nam bảo: -Tớ thấy họ ăn mặc rất đẹp. Hàm ý của câu là: -Đội bóng huyện chơi không hay. -Tôi không muốn bình luận về việc này. => Vi Phạm phương châm quan hệ
- Tiết 150: ÔN TẬP TIẾNG VIỆT LỚP 9 III. Nghĩa tường minh và hàm ý b)Lan hỏi Huệ: -Huệ báo cho Nam, Tuấn và Chi sáng mai đến trường chưa? -Tớ báo cho Chi rồi. – Huệ đáp. Hàm ý của câu in đậm: -Tôi chưa muốn báo cho Nam và Tuấn -Tôi không muốn nhắc đến tên Nam và Tuấn => Vi phạm phương châm về lượng.
- Tiết 150: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT Bµi tËp vËn dông Trả lời: Có thể xảy ra tình huống sau: a.Nam muốn rủ Dũng đi chơi. Nam nói với Dũng: -Hôm nay, trời đẹp. b.Hàm ý của câu trong tình huống này là: Chúng mình đi chơi đi.
- GIẢI ĐOÁN Ô CHỮ Câu 1: Thành phần đứng trước CHỦ NGỮ và nêu đề tài được nói đến trong câu là thành phần ( 7 chữ cái) K H Ở I N G Ữ Câu 2: Câu văn sau sử dụng thành phần gì? -Suy cho cùng thì tôi cũng có lỗi trong chuyện này.( 8 chữ cái) T Ì N H T H Á I
- Tiết 150: ÔN TẬP PHẦN TIẾNG VIỆT
- KẾT THÚC BÀI HỌC
- Tài liệu tham khảo 1.Nguồn tư liệu tham khảo: -Goolle, violet Sách giáo khoa và sách giáo viên Tiếng Việt 7 của BGD&ĐT 2.Các phần mềm sử dụng: Microsoft Powerpoint, Adobe Presenter 11 Chương trình ghi âm Adobe Audition