Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 104: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

ppt 21 trang minh70 4620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 104: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_104_nghi_luan_ve_mot_van_de_tu_tuon.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 104: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí

  1. Tiết 104: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.
  2. I. TÌM HIỂU BÀI NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ. Văn bản : Tri thức là sức mạnh a. Vấn đề nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học.
  3. b. Bố cục: 3 phần: - Mở bài (đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức mạnh và người cĩ tri thức là người cĩ sức mạnh). - Thân bài (đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. - Kết bài (đoạn cịn lại): Phê phán một số người khơng biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức khơng đúng chỗ. Bố cục rõ ràng, chặt chẽ.
  4. c. Các câu mang luận điểm: -MB: + Tri thức là sức mạnh (Bê-cơn). Ai cĩ tri thức người đĩ được sức mạnh (Lê-nin). -TB: + Tri thức đúng là sức mạnh (trong khoa học kĩ thuật) + Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng. -KB: + Tri thức cĩ sức mạnh to lớn như thế nhưng đáng tiếc là cịn khơng ít người chưa biết quý trọng tri thức. → Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ.
  5. Phép lập luận Chuyên gia Xten-mét-xơ đã cứu một cỗ máy thốt khỏi số phận một đống phế liệu. Các nhà tri thức Việt Nam trong nhiều lĩnh vực đi theo cách mạng. → Phép lập luận chủ yếu trong bài này là chứng minh và rất thuyết phục.
  6. * Sự khác nhau: Nghị luận về một sự việc, Nghị luận về một vấn đề tư hiện tượng đời sống tưởng, đạo lí Xuất phát từ thực tế đời sống Dùng giải thích, chứng (các sự việc, hiện tượng) mà rút minh, phân tích Làm ra những vấn đề tư tưởng ( Sự sáng tỏ các tư tưởng, đạo lí việc, hiện tượng là xuất phát quan trọng đối với đời sống điểm; tư tưởng là vấn đề rút ra). con người (tư tưởng là xuất phát điểm)
  7. • Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, của con người. • Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đĩ, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. • Về hình thức, bài viết phải cĩ bố cục ba phần; cĩ luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
  8. Trong những đề bài sau, đề bài nào khơng thuộc bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? A. Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ nguồn”. B. Suy nghĩ từ truyện ngụ ngơn Ếch ngồi đáy giếng. C. Suy nghĩ về câu tục ngữ “Cĩ chí thì nên”. D. Suy nghĩ về hiện tượng xả rác bừa bãi.
  9. II. LUYỆN TẬP 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ cĩ câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì khơng mua được. Thế mới biết vàng cĩ giá mà thời gian là vơ giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chữa chạy thì sống, để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hố đúng lúc là lãi, khơng đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng khơng giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì cĩ hại và về sau hối tiếc cũng khơng kịp. (Phương Liên)
  10. a. Văn bản thuộc nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. b. Văn bản nghị luận về giá trị của thời gian. Luận điểm chính: - Thời gian là sự sống. - Thời gian là thắng lợi. - Thời gian là tiền. - Thời gian là tri thức. c. Phép lập luận chủ yếu trong bài: Phân tích và chứng minh.
  11. II. LUYỆN TẬP 1. Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi. THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ cĩ câu:Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian thì khơng mua được. Thế mới biết vàng cĩ giá mà thời gian là vơ giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chữa chạy thì sống, để chậm thì chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hố đúng lúc là lãi, khơng đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng khơng giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì cĩ hại và về sau hối tiếc cũng khơng kịp. ( Phương Liên)
  12. * Bố cục: 3 phần: - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức mạnh và người cĩ tri thức là người cĩ sức mạnh). + Các câu mang luận điểm: bốn câu. - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. + Tri thức đúng là sức mạnh + hai câu kết đoạn→ Các câu chứa luận điểm. Dẫn chứng: Chuyên gia Xten-mét-xơ cứu một cỗ máy thốt khỏi số phận một đống phế liệu. + Tri thức cũng là sức mạnh của cách mạng → luận điểm + Các câu mang luận điểm: Câu mở đầu và câu cuối đoạn - Kết bài ( đoạn văn.cịn lại): Phê phán một số người khơng biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức khơng đúng chỗ. Dẫn chứng: Bác Hồ thu hút nhiều nhà trí thức lớn tham gia đĩng gĩp cho kháng chiến Bố cục rõ ràng, chặt chẽ.
  13. 2) Nhận xét: * Nội dung nghị luận: Bàn về giá trị của tri thức khoa học và người trí thức. * Bố cục: 3 phần: - Mở bài ( đoạn 1): Nêu vấn đề nghị luận ( tri thức là sức mạnh và người cĩ tri thức là người cĩ sức mạnh). - Thân bài ( đoạn 2,3): Chứng minh làm rõ vấn đề nghị luận : Tri thức là sức mạnh. - Kết bài ( đoạn cịn lại): Phê phán một số người khơng biết coi trọng tri thức, sử dụng tri thức khơng đúng chỗ. → Bố cục rõ ràng, chặt chẽ. Luận điểm đúng đắn, sáng tỏ. Lời văn chính xác, sinh động.
  14. 3) Kết luận: • Nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, lối sống, của con người. • Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận này là phải làm sáng tỏ các vấn đề tư tưởng, đạo lí bằng cách giải thích, chứng minh, so sánh, đối chiếu, phân tích, để chỉ ra chỗ đúng ( hay chỗ sai) của một tư tưởng nào đĩ, nhằm khẳng định tư tưởng của người viết. • Về hình thức, bài viết phải cĩ bố cục ba phần; cĩ luận điểm đúng đắn, sáng tỏ; lời văn chính xác, sinh động.
  15. * Sự khác nhau: Nghị luận về một sự việc, Nghị luận về một vấn đề tư hiện tượng đời sống tưởng, đạo lí -Xuất phát từ thực tế đời - Dùng giải thích, chứng sống ( các sự việc, hiện minh, phân tích Làm sáng tượng) mà rút ra những vấn tỏ các tư tưởng, đạo lí quan đề tư tưởng ( Sự việc, hiện trọng đối với đời sống con tượng là xuất phát điểm; tư người ( tư tưởng là xuất phát tưởng là vấn đề rút ra). điểm)
  16. Câu hỏi: a) Văn bản trên thuộc loại nghị luận nào? b) Văn bản nghị luận về vấn đề gì ? Chỉ ra luận điểm chính của nĩ. c) Phép lập luận chủ yếu trong bài này là gì? Cách lập luận trong bài cĩ sức thuyết phục như thế nào?
  17. Trả lời: a) Văn bản thuộc loại nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. b) Văn bản nghị luận về vấn đề : Giá trị của thời gian. Các luận điểm chính: - Thời gian là sự sống. - Thời gian là thắng lợi. - Thời gian là tiền. - Thời gian là tri thức. c) Phép lập luận chủ yếu trong bài: Phân tích và chứng minh. Cách lập luận cĩ sức thuyết phục( giản dị, dễ hiểu )
  18. II. LUYỆN TẬP. 2. Ý nào sau đây khơng phù hợp với bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí? A. Nội dung đem ra bàn luận vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống của con người. B. Bài viết phải cĩ bố cục ba phần, cĩ luận điểm đúng đắn, sáng tỏ,chính xác, sinh động. C.Bài viết cần trau chuốt, bĩng bảy, giàu hình ảnh, sử dụng nhiều biện pháp tu từ . D.Vận dụng linh hoạt các thao tác chứng minh, giải thích, so sánh, phân tích, đối chiếu
  19. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ - Học thuộc bài (phần ghi nhớ; phân biệt bài nghị luận về một sự việc, hiện tượng với bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí) - Làm hồn chỉnh các bài tập. - Soạn bài: Tiết 109: Chĩ sĩi và cừu ( Tìm hiểu tác giả, tác phẩm; Đọc văn bản, trả lời các câu hỏi SGK).