Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 52: Đoàn thuyền đánh cá

ppt 24 trang minh70 4020
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 52: Đoàn thuyền đánh cá", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_52_doan_thuyen_danh_ca.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết 52: Đoàn thuyền đánh cá

  1. PHỊNG GD&ĐT THĂNG BÌNH TRƯỜNG THCS PHAN BỘI CHÂU Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Dạ Thảo
  2. KIỂM TRA BÀI CŨ: - Đọc thuộc lòng “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. - Nêu cảm nhận chung của em về những phẩm chất cao đẹp của những người lính lái xe Trường Sơn?
  3. Tiết 52– Văn bản: Huy Cận
  4. TiếtTiết 51 – Văn bảnbản: ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ (Huy Cận) I. Tìm hiểu chung: HUY 1. Tác giả: HUY CẬN NĂM 2005 - Huy Cận (1919 – 2005) C Ậ - Nổi tiếng trong phong trào Thơ mới N với tập thơ "Lửa thiêng" (1940) TH - Trước 1945, thơ ơng giàu chất triết lí Ờ và mang nỗi buồn nhân thế. I TR - Thơ sau 1945: những bài ca lao động, Ẻ tràn đầy tình yêu cuộc sống. - Được trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật (năm 1996). 2. Tác phẩm:
  5. Tiết 51 – Văn bản ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ I. Tìm hiểu chung: (Huy Cận) 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: a. Hồn cảnh sáng tác: Viết năm 1958, trong một chuyến đi thực tế ở vùng mỏ Quảng Ninh, in trong tập “Trời mỗi ngày lại sáng’’ (1958).
  6. ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ Mặt trời xuống biển như hịn lửa Cá nhụ cá chim cùng cá đé, Cá song lấp lánh đuốc đen hồng, Sĩng đã cài then, đêm sập cửa. Cái đuơi em quẫy trăng vàng choé, Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi, Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long. Câu hát căng buồm cùng giĩ khơi. Ta hát bài ca gọi cá vào, Hát rằng: cá bạc biển Đơng lặng, Gõ thuyền đã cĩ nhịp trăng cao, Biển cho ta cá như lịng mẹ, Cá thu biển Đơng như đồn thoi Nuơi lớn đời ta tự buổi nào. Đêm ngày dệt biển muơn luồng sáng. Đến dệt lưới ta, đồn cá ơi! Sao mờ, kéo lưới kịp trời sáng, Ta kéo xoăn tay chùm cá nặng, Thuyền ta lái giĩ với buồm trăng Vảy bạc đuơi vàng loé rạng đơng, Lướt giữa mây cao với biển bằng, Lưới xếp buồm lên đĩn nắng hồng. Ra đậu dặm xa dị bụng biển, Dàn đan thế trận lưới vây giăng. Câu hát căng buồm với giĩ khơi, Đồn thuyền chạy đua cùng mặt trời. Mặt trời đội biển nhơ màu mới Mắt cá huy hồng muơn dặm phơi. Hồng Gai, 04-10-1958
  7. Tiết 51 – Văn bản ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ I. Tìm hiểu chung: (Huy Cận) 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: b. Phương thức biểu đạt: Biểu cảm + Miêu tả. c. Mạch cảm xúc: Theo hành trình một chuyến ra khơi của đồn thuyền đánh cá.
  8. Tiết 51 – Văn bản ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ (Huy Cận) * Bố cục: 3 phần - Phần 1: Cảnh đồn thuyền ra khơi và tâm trạng của con người. (hai khổ đầu) - Phần 2: Cảnh đồn thuyền đánh cá trên biển. (bốn khổ tiếp theo) - Phần 3: Cảnh đồn thuyền trở về. (khổ cuối)
  9. Tiết 51 – Văn bản ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ I. Tìm hiểu chung: (Huy Cận) 1. Tác giả: 2. Tác phẩm: d. Cảm hứng bao trùm bài thơ: Cĩ sự thống nhất giữa hai nguồn cảm hứng: thiên nhiên, vũ trụ và con người lao động trong cuộc sống mới.
  10. Tiết 51 – Văn bản ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ (Huy Cận) II. Tìm hiểu văn bản: 1. Nội dung: a. Cảnh đồn thuyền ra khơi và tâm trạng con người. - Khung cảnh thiên nhiên rộng lớn, bao la. - Vũ trụ ở trạng thái khép lại, nghỉ ngơi. - Nghệ thuật: so sánh (mặt trời- như hịn lửa), nhân hĩa, liên tưởng (sĩng cài then, đêm sập cửa) → Cảnh biển vào đêm vừa rộng lớn vừa gần gũi- vũ trụ là một ngơi nhà lớn, màn đêm buơng xuống là cánh cửa khổng lồ với những lượn sĩng là then cửa.
  11. THẢO LUẬN (3 phút) Qua khổ thơ đầu, em thấy vũ trụ và con người cĩ gì đối lập nhau, sự đối lập đĩ nĩi lên điều gì? - Vũ trụ nghỉ ngơi > Ca ngợi tinh thần lao động khẩn trương, tích cực của con người.
  12. Tiết 51 – Văn bản ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ II. Tìm hiểu văn bản: (Huy Cận) 1. Nội dung: a. Cảnh đồn thuyền ra khơi và tâm trạng con người. - “Mặt trời xuống biển /Đồn thuyền đánh cá lại ra khơi”: thiên nhiên đi vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người “lại” hoạt động – đi đánh bắt cá. Phụ từ “lại”: Cơng việc ấy diễn ra thường xuyên, đều đặn -> tinh thần lao động hăng say, tích cực của con người. - “Câu hát căng buồm cùng giĩ khơi”: nĩi quá + hình ảnh ẩn dụ thơ mộng, khỏe khoắn từ sự gắn kết ba sự vật, hiện tượng (cánh buồm, giĩ, câu hát)→ niềm vui, tinh thần lạc quan của người lao động trong cuộc sống mới.
  13. Tiết 51 – Văn bản ĐỒN THUYỀN ĐÁNH CÁ II. Tìm hiểu văn bản: (Huy Cận) 1. Nội dung: a. Cảnh đồn thuyền ra khơi và tâm trạng con người. * Với nguồn cảm hứng vũ trụ, nhà thơ đã mang đến cho người đọc những vần thơ đẹp, căng tràn nhựa sống về biển trời và con người lao động mới.
  14. Cá chết do ô nhiễm môi trường biển Ơ nhiễm mơi trường du lịch Rừng ngập mặn bị phá Dầu loang ở vùng biển Việt Nam
  15. Trong những năm gần đây, một số vùng biển nước ta xảy ra tình trạng ơ nhiễm và suy thối mơi trường biển rất nhiều do những nguyên nhân như: hiện tượng biển tiến, biển lùi, bão biển, nước dâng, sự ơ nhiễm khơng khí, tràn dầu tự nhiên .Đặc biệt là do con người vứt, xả rác trên bãi biển, cùng các chất thải khác từ tàu thuyền, (1.5 triệu tấn động vật chết mỗi năm vì ăn phải rác, 2.4 triệu tấn dầu loang mỗi năm trên biển) gây thiệt hại cho một số vùng kinh tế, ảnh hưởng đến đời sống của nhân dân như: sản lượng cá đánh bắt gần bờ giảm, nhiều lồi thuỷ hải sản nuơi trồng chết hàng loạt, ảnh hưởng xấu đến du lịch. Biển là tài nguyên vơ cùng quí giá đối với con người. Biển cho ta cá tơm, cho ta khống sản và là nguồn kinh tế du lịch vơ tận. Vì thế chúng ta phải biết yêu biển, bảo vệ biển như bảo vệ chính mình, bảo vệ với ý thức cao và bằng hành động cụ thể. Mỗi người dân phải nâng cao ý thức giữ gìn và bảo vệ mơi trường, khơng được xả rác bừa bãi
  16. CỦNG CỐ, DẶN DỊ: - Học thuộc bài thơ, nội dung đã tìm hiểu. - Chuẩn bị các phần cịn lại của bài thơ: Cảnh đồn thuyền đánh cá trên biển, cảnh đồn thuyền đánh cá trở về,
  17. XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY CƠ
  18. Tư liệu: • Năm 1954 chiến dịch Điện Biên Phủ vừa kết thúc, đất nước bị chia làm 2 miền. Miền Nam tiếp tục chống đế quốc Mĩ. Miền Bắc được giải phĩng tiến lên xây dựng CNXH. • Bài thơ được viết năm 1958 khi đất nước đã kết thúc thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, Miền Bắc được giải phĩng và đi vào xây dựng cuộc sống mới. Khơng khí hào hứng, phấn chấn, tin tưởng bao trùm trong đời sống xã hội và khắp nơi dấy lên phong trào phát triển sản xuất, xây dựng đất nước mới. • Chuyến đi thực tế của mình ở vùng mỏ Quảng Ninh vào nửa cuối năm 1958, đã giúp cho nhà thơ thấy rõ và sống trong khơng khí lao động ấy của nhân dân ta, gĩp phần quan trọng mở ra chặng đường mới trong thơ Huy Cận
  19. THẢO LUẬN (3 phút) Qua khổ thơ đầu, em thấy vũ trụ và con người cĩ gì đối lập nhau, sự đối lập đĩ nĩi lên điều gì? - Vũ trụ nghỉ ngơi > Ca ngợi tinh thần lao động khẩn trương, tích cực của con người. => Với nguồn cảm hứng vũ trụ, nhà thơ đã mang đến cho người đọc những vần thơ đẹp, căng tràn nhựa sống về biển trời và con người lao động mới.
  20. - Các sáng tác: Trời mỗi ngày lại sáng (1958), Đất nở hoa (1960), Bài thơ cuộc đời (1963)