Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học 45: Đồng chí
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học 45: Đồng chí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_ngu_van_9_tiet_hoc_45_dong_chi.ppt
Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết học 45: Đồng chí
- Tiết 45 VĂN BẢN : - Chính Hữu -
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) I: Tác giả, tác phẩm. -Tên thật là Trần Đình Đắc (1926- 2007) quê ở huyện Can 1: Tác giả. Lộc, tỉnh Hà Tĩnh. - Năm 1946, ông gia nhập Trung đoàn Thủ đô và hoạt động trong quân đội suốt hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ. -Ông bắt đầu làm thơ năm 1947, thơ ông hầu như chỉ viết về người lính và chiến tranh. - Ông được nhà nước trao tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000.
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) I: Tác giả tác phẩm. - Bài thơ “Đồng chí” ra đời năm 1948 - những 1: Tác giả. năm đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp- sau 2: Tác phẩm. khi nhà thơ cùng đồng đội của mình tham gia chiến dịch Việt Bắc (thu đông 1947). Bài thơ được in trong tập thơ “ Đầu súng trăng treo” Chiến dịch Việt Bắc Thu - Đông 1947, là một chiến dịch quân sự do quân đội Pháp thực hiện tại Việt Nam trong Chiến tranh Đông Dương. Chiến dịch này được xem là chiến thắng lớn đầu tiên của phe Việt Minh trong cuộc chiến, làm thất bại chiến lược "đánh nhanh thắng nhanh" của quân Pháp.Chiến dịch này đã ghi dấu thất bại của Pháp trong việc tiêu diệt đầu não kháng chiến và quân chủ lực của Việt Minh.
- 3. Ý nghĩa nhan đề Đồng: Cùng ; chí: Chí hướng => Đồng chí: Là những người cùng chí hướng Chính hữu muốn nói đến đó là một tình cảm mới, cách xưng hô của những người cùng đoàn thể cách mạng. Sau năm 1945 cách xưng hô đó là cách xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, các đoàn thể cách mạng đơn vị bồ đội.
- II. Đọc, tìm hiểu chung 1. Đọc
- Văn bản : ĐỒNG CHÍ -Chính Hữu- Quê hương anh nước mặn đồng chua Ruộng nương anh gửi bạn thân cày Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá. Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay Anh với tôi đôi người xa lạ Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi. Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Áo anh rách vai Đồng chí ! Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo. 1948
- II. Đọc, tìm hiểu chung 2. Chú thích
- 3. Bố cục Cơ sở của tình đồng chí. 7 Câu thơ đầu Những biểu hiện của 10 câu thơ tiếp theo tình đồng chí Bức tranh đẹp về 3 câu thơ cuối người lính
- TÁC PHẨM CỦA CHÍNH HỮU 4. Thể loại – Phương thức biểu đạt. - Thể loại : Thơ tự do – theo mạch cảm xúc - Phương thức biểu đạt : Tự sự + miêu tả + biểu cảm .
- 1, Cơ sở hình thành tình đồng chí Quê hương anh nước mặn đồng chua Làng tôi nghèo đấtđất cày lênlên sỏi đá. Anh với tôi đôi người xa lạ Tự phưương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí!
- Quê hương của các anh bộ đội được gthiệu qua h/ả thơ nào? Họ đều xuất thân từ những vùng quê nghèo khó - nước mặn đồng chua : vùng đồng bằng ven biển - đất cày lên sỏi đá. : vùng đồi núi trung du => Tác giả đã mượn thành ngữ,tục ngữ để nói về làng quê,nơi chôn rau cắt rốn thân yêu của những người chiến sĩ Làn lời thơ mang đậm chất quê, dân dã đúng như con người vậy, những chàng dân cày chân đất, áo nâu lần đầu mặc áo lính ra trận
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) Sự đồng cảnh ngộ, cùng chung giai cấp chính là cơ sở, là cái gốc hình thành tình đồng chí
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) Anh với tôi đôi người xa lạ =>Có chung lí tưởng Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau, Súng bên súng, đầu sát bên đầu, - Điệp từ Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ. Đồng chí ! => Chung nhiệm vụ, cùng chịu những khó khăn thiếu thốn.
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) III: Phân tích văn bản. 1: Cơ sở hình thành tình đồng chí. 2: Biểu hiện của tình đồng chí. Ruộng nương anh gửi bạn thân cày => Quyết tâm hi sinh quyền Gian nhà không mặc kệ gió lung lay lợi của bản thân vì lợi ích của Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính. tập thể. Nhân hóa, hoán dụ Cảm thông sâu xa tâm tư hoàn cảnh của nhau. Chia sẻ nỗi nhớ quê hương.
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) III: Phân tích văn bản. Những câu thơ sóng đôi đối 1:Cơ sở hình thành tình đồng chí. xứng, hình ảnh thơ chân thực gợi 2: Biểu hiện của tình đồng chí. cảm. Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh - Cùng phải chịu đựng Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi bệnh tật. Áo anh rách vai Cùng phải trải qua khó khăn thiếu thốn. Quần tôi có vài mảnh vá - Xem thường gian khổ, Miệng cười buốt giá thiếu thốn.=> Lạc quan Chân không giày Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. Truyền hơi ấm cho nhau. Động viên nhau=> Thể hiện tinh thần đoàn kết.
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) III: Phân tích văn bản. 1:Cơ sở hình thành tình đồng chí. 2: Biểu hiện của tình đồng chí. 3: Sức mạnh của tình đồng chí. Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo.
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) Đêm nay rừng hoang sương muối -Thời tiết khắc nghiệt Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới -Tư thế sẵn sàng chiến đấu. -Sát cánh bên nhau, vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ.
- Đầu súng trăng treo Súng Trăng chiến tranh hòa bình (thực tại, mang tính >< (mơ mộng, mang chất chiến đấu ) tính chất trữ tình) → Hình ảnh đẹp thể hiện tâm hồn thi sĩ trong con người chiến sĩ (tâm hồn lãng mạn của người lính)
- Tiết 46: Văn bản Đồng chí ( Chính Hữu) IV/ Tổng kết - Nghệ thuật: Thể thơ tự do, lời thơ giản dị, mộc mạc. Chi tiết hình ảnh chân thực, cô đọng, gợi tả, gợi cảm . - Nội dung: Vẻ đẹp chân thực của tình đồng chí, đồng đội và hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ với những phẩm chất tốt đẹp của người chiến sĩ cách mạng thời kì đầu kháng chiến chống Pháp . * Ghi nhớ ( sgk/ tr. 131 )
- Ca ngợi vẻ đẹp của người lính cụ Hồ thời chống Pháp