Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết thứ 103: Các thành phần biệt lập

ppt 27 trang minh70 5040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết thứ 103: Các thành phần biệt lập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptbai_giang_ngu_van_9_tiet_thu_103_cac_thanh_phan_biet_lap.ppt

Nội dung text: Bài giảng Ngữ văn 9 - Tiết thứ 103: Các thành phần biệt lập

  1. QUY ĐỊNH LỚP HỌC ON LINE 1. Học sinh tham gia lớp học đúng giờ. 2. Sách giáo khoa. 3. Học sinh ngồi học ở vị trí phù hợp (yên tĩnh, lịch sự, ) 4. Trang phục lịch sự. 5. Thái độ học tập nghiêm túc. 6. Ghi bài đầy đủ vào tập học, theo môn giống như học trên lớp. 7. Làm đầy đủ bài tập, bài kiểm tra đăng bên “Kỳ thi” (tính điểm miệng, 15 phút). 8. Không phát ngôn bừa bãi, chia sẻ những thông tin không liên quan đến lớp học. 9. Chấp hành các quy định khác của lớp học khi GVBM đưa ra. 10. Những hành vi gây rối, ảnh hưởng không tốt đến lớp học sẽ bị GV cho ra khỏi lớp. 11. Tắt mic, bật chế độ video, đưa biểu tượng giơ tay khi cần phát biểu.
  2. - Thành phần biệt lập là những bộ phận không tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của câu. - Các thành phần biệt lập đã học: Thành phần tình thái và thành phần cảm thán + Thành phần tình thái được dùng để thể hiện cách nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu. + Thành phần cảm thán được dùng để bộc lộ tâm lí của người nói (vui, buồn, mừng, giận, )
  3. 1. Thành phần gọi đáp: Đọc các đoạn trích sau đây (trích từ truyện ngắn Làng của Kim Lân) và trả lời câu hỏi. a) - Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không? b) - Các ông, các bà ở đâu ta lên đấy ạ? Ông Hai đặt bát nước xuống chõng hỏi. Một người đàn bà mau miệng trả lời: - Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. Thành phần gọi – đáp được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp
  4. 2. Thành phần phụ chú: Đọc các câu sau đây và trả lời câu hỏi. a) Lúc đi, đứa con gái đầu lòng của anh - và cũng là đứa con duy nhất của anh, chưa đầy một tuổi. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) b) Lão không hiểu tôi, tôi nghĩ vậy, và tôi càng buồn lắm. (Nam Cao, Lão Hạc)
  5. - Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. - Thành phần phụ chú thường được đặt giữa: hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
  6. 1. Thành phần gọi đáp: được dùng để tạo lập hoặc để duy trì quan hệ giao tiếp 2. Thành phần phụ chú: - Thành phần phụ chú được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. - Thành phần phụ chú thường được đặt giữa: hai dấu gạch ngang, hai dầu phảy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang với một dấu phẩy. Nhiều khi thành phần phụ chú còn được đặt sau dấu hai chấm.
  7. 1/32. Tìm thành phần gọi – đáp trong đoạn trích sau đây và cho biết từ nào được dùng để gọi, từ nào được dùng để đáp. Quan hệ giữa người gọi và người đáp là quan hệ gì? (trên – dưới hay ngang hàng, thân hay sơ)? – Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. Chứ cứ nằm đấy, chốc nữa họ vào thúc sưu, không có, họ lại đánh trói thì khổ. Người ốm rề rề như thế, nếu lại phải một trận đòn, nuôi mấy tháng cho hoàng hồn. – Vâng, cháu cũng đã nghĩ như cụ. Nhưng để cháo nguội, cháu cho nhà cháu ăn lấy vài húp cái đã. Nhịn suông từ sáng hôm qua tới giờ còn gì. (Ngô Tất Tố, Tắt đèn) - Này: dùng để gọi - Vâng: dùng để đáp * Quan hệ giữa người gọi và người đáp là quan hệ trên – dưới và quan hệ thân mật
  8. 2 /32 SGK Tìm thành phần gọi – đáp trong câu ca dao sau và cho biết lời gọi – đáp đó hướng đến ai. Bầu ơi thương lấy bí cùng, Tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. - Thành phần gọi - đáp: Bầu ơi. - Đây là lời gọi hướng tới mọi người nói chung. => Câu ca dao khuyên những người trong một nước nên vì quyền lợi chung mà đoàn kết với nhau.
  9. 3 /33 SGK. Tìm thành phần phụ chú trong các đoạn trích sau và cho biết chúng bổ sung điều gì? a) Chúng tôi, mọi người – kể cả anh, đều tưởng con bé sẽ đứng yên đó thôi. (Nguyễn Quang Sáng, Chiếc lược ngà) kể cả anh (giải thích cụm từ mọi người).
  10. b) Giáo dục tức là giải phóng. Nó mở ra cánh cửa dẫn đến hoà bình,, công bằng và công lí. Những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này – các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ – gánh một trách nhiệm vô cùng quan trọng, bởi vì cái thế giới mà chúng ta để lại cho các thế hệ mai sau sẽ tùy thuộc vào những trẻ em mà chúng ta để lại cho thế giới ấy. (Phê-đê-ri-cô May-o, Giáo dục – chìa khóa của tương lai) b. các thầy, cô giáo, các bậc cha mẹ, đặc biệt là những người mẹ ( giải thích thêm cho những người nắm giữ chìa khóa của cánh cửa này)
  11. c) Bước vào thế kỉ mới, muốn “sánh vai cùng các cường quốc năm châu” thì chúng ta sẽ phải lấp đấy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy thì khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ – những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới – nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất. (Vũ Khoan, Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới) những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới (giải thích cho cụm từ lớp trẻ hôm nay)
  12. d) Cô bé nhà bên (có ai ngờ) Cũng vào du kích Hôn gặp tôi vẫn cười khúc khích Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi). (Giang Nam, Quê hương) d. có ai ngờ ( thể hiện sự ngạc nhiên); thương thương quá đi thôi (thể hiện tình cảm trìu mến).
  13. 4/33. Hãy cho biết thành phần phụ chú ở mỗi câu trong bài tập 3 liên quan đến những từ ngữ nào trước đó. Bài tập này đã được làm rồi ở bài tập 3, trong phần ngoặc đơn.
  14. 5 - Trang 33 SGK Viết một đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về việc thanh niên chuẩn bị hành trang bước vào thế kỉ mới, trong đó có câu chứa thành phần phụ chú. Đoạn văn mẫu Học trò chúng ta sáng sáng cắp sách đi học - có khi còn đi học cả chiều hay tối tối nữa - nhưng trong một trăm học sinh có mấy học sinh hăng hái đi học với niềm khát khao muốn mở mang kiến thức? Nếu một người học sinh thực sự muốn mở mang kiến thức thì tại sao trước lúc kiểm tra bài, mới ngồi ôn bài? Tại sao lúc cô, thầy giảng bài - ở trong lớp - chúng ta không hiểu cũng không hỏi lại thầy, cô mà đợi đến lúc làm bài không được mới vội vàng hỏi bạn này, bạn khác, rồi vội vàng chép lia chép lịa vào giấy thi? Vậy có phải là một người học trò ham học? Hay đó chỉ là thói học vẹt và thái độ đối phó mà thôi?
  15. Tạo lập, duy trì Thể hiện cách quan hệ giao tiếp nhìn của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu Bổ sung một số Bộc lộ tâm chi tiết cho nội lý của người dung chính của nói câu
  16. Câu 1: Thành phần phụ chú là gì? A. Được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu. B. Thành phần phụ được đặt giữa hai dấu gạch ngang, hai dấu phẩy, hai dấu ngoặc đơn hoặc giữa một dấu gạch ngang, sau dấu hai chấm C. Cả A và B đều đúng D. Cả A và B đều sai
  17. Câu 2: Trong những câu sau, câu nào có thành phần phụ chú? A. Này, hãy đến đây nhanh lên! B. Chao ôi, đêm trăng đẹp quá! C. Mọi người, kể cả nó, đều nghĩ là sẽ muộn D. Tôi đoán chắc là thể nào ngày mai anh cũng đến.
  18. Câu 3: Từ “có lẽ” trong câu “những hành trang ấy, có lẽ sự chuẩn bị về con người là quan trọng nhất” là thành phần gì? A. Thành phần trạng ngữ B. Thành phần bổ ngữ C. Thành phần biệt lập tình thái D. Thành phần biệt lập cảm thán
  19. Câu 4: Câu văn nào sau đây không chứa thành phần cảm thán? A. Có lẽ văn nghệ rất kị “ trí thức hoá” nữa. ( Nguyễn Đình Thi) B. Ôi những cánh đồng quê chảy máu. ( Nguyễn Đình Thi) C. Ô hay! Buồn vương cây ngô đồng. ( Bích Khuê) D. Kìa mặt trời Nga bừng chói ở phương Đông. ( Chế Lan Viên)
  20. Câu 5: Câu văn “Ôi những cánh đồng quê chảy máu” (Nguyễn Đình Thi) bộc lộ tâm trạng gì của người nói? A. Giận dữ B. Buồn chán C. Thất vọng D. Đau xót
  21. Câu 6: Trong những từ dưới đây, từ ngữ có độ tin cậy cao nhất? A. Chắc là B. Có vẻ như C. Chắn hẳn D. Chắc chắn
  22. 1/ Bài vừa học : - Nắm vững hai thành phần biệt lập vừa học. - Tập nhận diện 4 thành phần biệt lập đã học qua các văn bản SGK, 2/ Chuẩn bị bài: NL về một vấn đề tư tưởng đạo lí. - Đọc VB: Tri thức là sức mạnh, thời gian là vàng. - Tìm hiểu hệ thống câu hỏi. - Đọc trước phần ghi nhớ. - Phải có SGK trước mặt.
  23. Chúc các em học tốt Hẹn gặp lại các em trong tiết học sau